Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tiếp tục giảm trên cả nước do sức tiêu thụ còn chậm

Thị trường 24h

24/02/2020 17:02

Dự báo giá heo hơi ngày mai (25/2) đà giảm vẫn chưa dứt. Khả năng cả 3 miền có tỉnh sẽ giảm từ 2.000-3.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay (24/2) không có nhiều thay đổi so với cuối tuần trước. Thời điểm này, dù đã giảm từ 4.000 - 5.000 đồng/kg, nhưng hiện tại giá heo hơi tại nhiều địa phương vẫn neo ở mức cao, 78.000- 79.000 đồng/kg, một vài nơi trên 80.000 đồng/kg.

Theo tiểu thương bán thịt tại chợ truyền thống, giá thịt heo mảnh mua sỉ tại chợ vẫn chưa thấp nên giá thành khó giảm. Lượng thịt mua về bán tại các chợ này giảm từ 30 - 40% so với ngày thường năm ngoái.

Cụ thể, loại sườn non cao nhất với 250.000 đồng/kg; thịt ba rọi dao động 179.000-250.000 đồng/kg; thịt đùi có giá 140.000-160.000 đồng/kg; xương giò, cốt lết thấp nhất cũng lần lượt là 128.000 đồng/kg và 138.000 đồng/kg.

Theo ghi nhận, tình hình kinh doanh heo hơi tại các chợ đầu mối như Hóc Môn, Bình Điền cũng khá ảm đạm. Một phần do dịch bệnh virus corona khiến nhiều nhà hàng, trường học đóng cửa, phần khác do giá heo liên tục rớt mạnh trong thời gian này. 

Dự báo, giá heo hơi sẽ sớm quay về khoảng từ 60.000- 65.000 đồng/kg trước những nỗ lực của các cơ quan hữu quan, để đạt được mức giá 40.000 đồng/kg trước thời điểm sốt giá. 

Giá heo hơi tiếp tục giảm trên cả nước do sức tiêu thụ còn chậm?
Giá heo hơi tiếp tục giảm trên cả nước do sức tiêu thụ còn chậm?

Giá heo hơi miền BắcDự báo giảm trên diện rộng. Tại Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 82.000 đồng/kg. Tại các tỉnh Nam Định, Hà Nam, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Tuyên Quang khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 74.000-75.000 đồng/kg. Riêng Hưng Yên, Bắc Giang, Hà Nội và Ninh Bình, giá heo hơi ổn định ở mức 78.000 - 79.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 77.000-79.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm nhẹ một số tỉnh. Tại Quảng Nam và Quảng Ngãi giá heo ổn định ở mức 83.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 79.000-80.000 đồng/kg tại Huế, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Huế và Quảng Trị. Riêng Lâm Đồng khả năng giảm đến 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Riêng Bình Thuận và Quảng Nam thấp nhất khu vực với 72.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền NamDự báo tiếp tục đà giảm. Tại TP.HCM, Long An, Cần Thơ là các tỉnh giữ mức cao nhất khu vực với 80.000 đồng/kg. Các tỉnh bao gồm Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Tiền Giang khả năng giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 74.000-75.000 đồng/kg. Tại Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh ổn định ở mức 75.000-78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000-78.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 25/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 25/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

78.000-79.000

Giữ nguyên

Hải Dương

77.000-79.000

-1.000

Thái Bình

78.000-80.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

78.000-79.000

-1.000

Hà Nam

74.000-75.000

-1.000

Hưng Yên

78.000-79.000

-1.000

Nam Định

74.000-75.000

-1.000

Ninh Bình

78.000-79.000

-1.000

Hải Phòng

77.000-78.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

78.000-79.000

Giữ nguyên

Lào Cai

77.000-78.000

-2.000

Tuyên Quang

74.000-75.000

-1.000

Cao Bằng

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

78.000-79.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

77.000-78.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

75.000-76.000

-2.000

Bắc Giang

78.000-79.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

75.000-76.000

Giữ nguyên 

Lạng Sơn

77.000-78.000

-1.000

Hòa Bình

75.000-76.000

Giữ nguyên

Sơn La

77.000-78.0000

GIữ nguyên

Lai Châu

78.000-80.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

-1.000

Nghệ An

79.000-80.000

-1.000

Hà Tĩnh

79.000-80.000

-1.000

Quảng Bình

79.000-80.000

-1.000

Quảng Trị

79.000-80.000

-1.000

TT-Huế

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

82.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

74.000-75.000

-2.000

Phú Yên

78.000-79.000

-1.000

Khánh Hòa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

72.000-73.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

80.000-81.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

79.000-80.000

-1.000

Gia Lai

78.000-80.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

77.000-78.000

-1.000

TP.HCM

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Dương

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bình Phước

75.000-76.000

Giữ nguyên

BR-VT

78.000-79.000

-1.000

Long An

79.000-80.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

74.000-75.000

-1.000

Bạc Liêu 

74.000-75.000

-1.000

Bến Tre

74.000-75.000

-1.000

Trà Vinh

76.000-77.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

78.000-80.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Cà Mau

76.000-77.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

76.000-77.000

-2.000

An Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Kiêng Giang

77.000-78.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

74.000-75.000

-1.000

Đồng Tháp

78.000-79.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

77.000-78.000

-1.000

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement