Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tiếp tục giảm, mức thấp nhất còn 65.000 đồng/kg

Thị trường 24h

17/11/2020 16:19

Dự báo giá heo hơi ngày 18/11 tiếp tục giảm trên cả 3 miền, trong đó mức thấp nhất với 65.000 đồng/kg và cao nhất là 76.000 đồng/kg.

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 17/11 đi ngang tại miền Trung, Tây Nguyên. Riêng khu vực phía Bắc và Nam vẫn tiếp đà giảm. Hiện giá heo hơi cả nước dao động trong khoảng 65.000 - 76.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tiếp tục giảm, mức thấp nhất còn 65.000 đồng/kg

Dự báo giá heo hơi miền Bắc giảm nhẹ

Cụ thể, giá heo hơi giảm 1.000 đồng xuống mức 65.000 đồng/kg tại Hà Nam, Tuyên Quang. Tại Nam Định, Ninh Bình giá heo hơi tiếp tục duy trì mức cao nhất khu vực với 67.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi dao động ở mức 66.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 18/11, dao động trong khoảng 65.000 - 67.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Trung giảm mạnh

Theo đó, giá heo hơi khả năng giảm 3.000 đồng, xuống mức 71.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh. Giảm 2.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg heo hơi tại Huế, Quảng Bình, Quảng Ngãi. Còn tại Thanh Hóa, giá heo hơi thấp nhất ở mức 66.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai 18/11 dao động trong khoảng 66.000 - 72.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam theo chiều cả nước

Tại An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau giá heo hơi giảm 2.000 đồng xuống mức 72.000 đồng/kg. Giá heo giảm 3.000 đồng xuống còn 72.000 đồng/kg tại Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 71.000 - 74.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai 18/11, dao động trong khoảng 72.000 - 76.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 18/11/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 66.000-67.000 -1.000
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 67.000-68.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 -1.000
Hưng Yên 67.000-68.000 -1.000
Nam Định 67.000-68.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 64.000-65.000 -3.000
Hải Phòng 65.000-67.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 66.000-67.000 Giữ nguyên
Lào Cai 67.000-68.000 -1.000
Tuyên Quang 65.000-66.000 -1.000
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-67.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 66.000-68.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 66.000-67.000 -2.000
Vĩnh Phúc 64.000 - 65.000 -3.000
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 68.000-69.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-69.000 -1.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 -1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 72.000-73.000 Giữ nguyên
TT-Huế 71.000-72.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 69.000-70.000 -2.000
Quảng Ngãi 70.000-71.000 -3.000
Bình Định 69.000-70.000 -3.000
Phú Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 71.000-72.000 -1.000
Khánh Hòa 70.000-71.000 -1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 -3.000
Đắk Lắk 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 -2.000
Gia Lai 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 74.000-75.000 Giữ nguyên
TP.HCM 73.000-74.000 -1.000
Bình Dương 73.000-74.000 -1.000
Bình Phước 70.000-71.000 Giữ nguyên
BR-VT 72.000-73.000 Giữ nguyên
Long An 76.000-77.000 -2.000
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  70.000-72.000 Giữ nguyên
Bến Tre 73.000-74.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 72.000-73.000 -3.000
Cần Thơ 72.000-73.000 -3.000
Hậu Giang 70.000-71.000 -1.000
Cà Mau 70.000-71.000 -3.000
Vĩnh Long 72.000-73.000 Giữ nguyên
An Giang 73.000-74.000 -1.000
Kiên Giang 71.000-73.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 72.000-73.000 -3.000
Đồng Tháp 70.000-71.000 -1.000
Tây Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên
PHƯƠNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement