Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tăng không đáng kể ngày cận Tết

Thị trường 24h

21/01/2020 16:11

Dự báo giá heo hơi ngày mai 22/1 diễn biến khó lường. Tại khu khu vực phía Bắc khả năng tăng nhẹ trên diện rộng, miền Trung và Nam ổn định.

Giá heo hơi hôm nay ghi nhận, miền Bắc bất ngờ rớt mạnh xuống còn 84.000 đồng/kg mặc dù chỉ còn vài ngày nữa là đến Tết Nguyên đán. Tại miền Trung và miền Nam, giá heo ổn định hơn so với những ngày trước đó.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 22/1, diễn biến khó lường. Tại khu khu vực phía Bắc khả năng tăng nhẹ trên diện rộng, miền Trung và miền Nam ổn định.

Vì hiện nay, tại các hệ thống siêu thị nguồn cung các mặt hàng thực phẩm thiết yếu cho thị trường Tết rất dồi dào, phong phú và không lo thiếu thịt heo, phần nào khiến giá heo hơi khó tăng mạnh trở lại mặc dù chỉ còn 3 ngày nữa là chính thức đến Tết Nguyên đán.

Phía Saigon Co.op cho hay sẽ tập trung giảm giá mạnh thêm cho nhóm thịt heo, các sản phẩm chế biến từ thịt heo, thịt gà trong bối cảnh đang có sự dịch chuyển nhẹ từ nhóm tiêu dùng thịt heo sang mua thịt gà và thủy sản so với năm trước.

Đại diện Công ty Vissan, đơn vị cung cấp lượng lớn thực phẩm ra thị trường cho biết, ngoài việc cung ứng trên 600 tấn thực phẩm tươi sống trong ba ngày cuối năm (từ 28-30 Âm lịch), giá cũng chỉ tăng 5% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, các mặt hàng như heo chế biến, bò các loại được Visan cam kết giảm từ 10-20% trong những ngày cận Tết.

Giá heo hơi tăng nhẹ trở lại do cận Tết?
Giá heo hơi tăng nhẹ trở lại do cận Tết?

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tăng nhẹ trên diện rộng. Tại Hà Nội và Ninh Bình ổn định với mức cao nhất khu vực 85.000 đồng/kg. Hà Nam và Phú Thọ tăng nhẹ 1.000 đồng lần lượt ở các mức 82.000 và 81.000 đồng/kg. Các địa phương khác giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-83.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo không có biến động mạnh. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận giữ mức cao nhất khu vực với 85.000 đồng/kg. Thấp hơn với mức 84.000 đồng/kg và  83.000 đồng/kg lần lượt tại Lâm Đồng và các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Huế, Khánh Hòa. Khu vực Bắc miền Trung bao gồm Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh giá heo ổn định ở giá 82.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo ổn định trên diện rộng. Tại Trà Vinh ổn định nhất khu vực với 85.000 đồng/kg. Thấp hơn với mức 84.000 đồng/kg tại Long An. Ổn định với mức 81.000-83.000 đồng/kg tại Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Vũng Tàu.

Các địa phương khác gồm Hậu giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp giá heo ổn định ở mức 80.000 đồng/kg. Riêng Sóc Trăng và Bạc Liêu giá heo hơi vẫn ở mức thấp 77.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-81.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 22/1/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 22/1/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

83.000-85.000

Giữ nguyên

Hải Dương

83.000-84.000

1.000

Thái Bình

83.000-84.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

83.000-84.000

Giữ nguyên

Hà Nam

80.000-82.000

1.000

Hưng Yên

87.000-88.000

Giữ nguyên

Nam Định

81.000-82.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

84.000-85.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lào Cai

82.000-84.000

1.000

Tuyên Quang

84.000-85.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-81.000

1.000

Phú Thọ

80.000-82.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

78.000-81.000

1.000

Bắc Giang

78.000-80.000

1.000

Vĩnh Phúc

81.000-83.000

1.000

Lạng Sơn

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

79.000-81.000

Giữ nguyên

Sơn La

80.000-83.000

GIữ nguyên

Lai Châu

80.000-83.000

1.000

Thanh Hóa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Nghệ An

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

82.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

82.000-83.000

Giữ nguyên

TT-Huế

82.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

84.000-85.000

Giữ nguyên

Bình Định

80.000-83.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-82.000

1.000

Khánh Hòa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

84.000-85.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

78.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

82.000-83.000

Giữ nguyên

Gia Lai

80.000-83.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-79.000

Giữ nguyên

TP.HCM

80.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Dương

81.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Phước

81.000-83.000

Giữ nguyên

BR-VT

81.000-83.000

Giữ nguyên

Long An

83.000-84.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

78.000-79.000

Giữ nguyên

Bến Tre

78.000-80.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

80.000-85.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

79.000-80.000

Giữ nguyên

Cà Mau

79.000-82.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

79.000-80.000

Giữ nguyên

An Giang

80.000-83.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

79.000-80.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

81.000-83.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement