21/05/2019 23:07
Giá heo hơi tại Bình Dương sẽ giảm sau khi phát hiện dịch tả châu Phi?
Giá heo hơi tại khu vực quanh ổ dịch tả heo châu Phi có thể sẽ giảm những ngày tới do việc hạn chế mua bán, vận chuyển heo khỏi vùng dịch.
Khác với các tỉnh miền Bắc, các tỉnh Đông Nam bộ thường “”mạnh tay” hơn khi phát hiện các ổ dịch tả heo châu Phi. Thường khi phát hiện ổ dịch, cơ quan chức năng sẽ khoanh vùng dập dịch và siết chặt việc vận chuyển heo khỏi khu vực có dịch.
Thêm vào đó, thị trường tiêu thụ heo chính của các trại nuôi tại Đông Nam bộ là TP.HCM, mỗi khi có địa phương phát hiện dịch, TP.HCM sẽ áp dụng quy chế từ chối nhận heo tại những xã có dịch thông qua việc truy xuất nguồn gốc trong vòng 30 ngày. Các hình thức này ngoài hạn chế dịch bệnh lây lan còn giúp giá heo hơi tại các địa phương ngoài vùng dịch không bị biến động nhiều.
Ngày càng có thêm nhiều tỉnh/thành có ổ dịch tả heo châu Phi càng khiến giá heo hơi khó phục hồi. |
Hiện giá heo hơi tại các tỉnh phía Nam không biến động nhiều. Các tỉnh Đông Nam bộ và Tây Nam bộ tiếp tục có những địa phương giá heo thịt tăng nhẹ do sức tiêu thụ ổn định trở lại.
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung vẫn giảm nhưng đà giảm chỉ có ở các tỉnh thuộc Bắc Trung bộ. Các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ vẫn duy trì được mức giá 34.000-36.000 đồng/kg. Các tỉnh Tây nguyên giá cao hơn, có nơi tại Đắk Lắk giá heo hơi vẫn được mức 40.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại miền Bắc sẽ vẫn giữ ở mức thấp. Hàng loạt tỉnh thành giá vẫn chỉ được mức 24.000-25.000 đồng/kg và chưa có dấu hiệu phục hồi sớm.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 22/5/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 25.000-33.000 | -1.000 |
Hải Dương | 27.000-34.000 | -1.000 |
Thái Bình | 28.000-34.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 26.000-30.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 27.000-31.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 29.000-35.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 27.000-32.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 27.000-33.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 30.000-34.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 32.000-36.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Hà Giang | 37.000-40.000 | -1.000 |
Lào Cai | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 26.000-31.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 24.000-29.000 | -2.000 |
Thái Nguyên | 28.000-32.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 28.000-30.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 26.000-30.000 | Giữ nguyên |
Yên Bái | 34.000-39.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 32.000-34.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 38.000-43.000 | 2.000 |
Lai Châu | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 29.000-34.000 | -2.000 |
Nghệ An | 34.000-37.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 35.000-37.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 36.000-38.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 37.000-38.000 | -1.000 |
TT-Huế | 30.000-35.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 34.000-36.000 | -2.000 |
Quảng Ngãi | 36.000-37.000 | -1.000 |
Bình Định | 31.000-34.000 | -2.000 |
Phú Yên | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 34.000-37.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 34.000-40.000 | 2.000 |
Đắk Nông | 33.000-36.000 | -1.000 |
Lâm Đồng | 31.000-36.000 | -1.000 |
Gia Lai | 37.000-38.000 | -1.000 |
Đồng Nai | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 34.000-36.000 | 1.000 |
Bình Phước | 34.000-37.000 | 1.000 |
BR-VT | 34.000-36.000 | 1.000 |
Long An | 34.000-37.000 | 1.000 |
Tiền Giang | 34.000-37.000 | 1.000 |
Bến Tre | 33.000-36.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 33.000-36.000 | 1.000 |
Cần Thơ | 35.000-42.000 | 2.000 |
Kiên Giang | 35.000-41.000 | 2.000 |
Đồng Tháp | 42.000-45.000 | 1.000 |
Vĩnh Long | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 34.000-39.000 | 2.000 |
Tây Ninh | 35.000-37.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement