Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tại Bình Dương sẽ giảm sau khi phát hiện dịch tả châu Phi?

Giá heo hơi tại khu vực quanh ổ dịch tả heo châu Phi có thể sẽ giảm những ngày tới do việc hạn chế mua bán, vận chuyển heo khỏi vùng dịch.

Khác với các tỉnh miền Bắc, các tỉnh Đông Nam bộ thường “”mạnh tay” hơn khi phát hiện các ổ dịch tả heo châu Phi. Thường khi phát hiện ổ dịch, cơ quan chức năng sẽ khoanh vùng dập dịch và siết chặt việc vận chuyển heo khỏi khu vực có dịch.

Thêm vào đó, thị trường tiêu thụ heo chính của các trại nuôi tại Đông Nam bộ là TP.HCM, mỗi khi có địa phương phát hiện dịch, TP.HCM sẽ áp dụng quy chế từ chối nhận heo tại những xã có dịch thông qua việc truy xuất nguồn gốc trong vòng 30 ngày. Các hình thức này ngoài hạn chế dịch bệnh lây lan còn giúp giá heo hơi tại các địa phương ngoài vùng dịch không bị biến động nhiều.

Ngày càng có thêm nhiều tỉnh/thành có ổ dịch tả heo châu Phi càng khiến giá heo hơi khó phục hồi.
Ngày càng có thêm nhiều tỉnh/thành có ổ dịch tả heo châu Phi càng khiến giá heo hơi khó phục hồi.

Hiện giá heo hơi tại các tỉnh phía Nam không biến động nhiều. Các tỉnh Đông Nam bộ và Tây Nam bộ tiếp tục có những địa phương giá heo thịt tăng nhẹ do sức tiêu thụ ổn định trở lại.

Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung vẫn giảm nhưng đà giảm chỉ có ở các tỉnh thuộc Bắc Trung bộ. Các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ vẫn duy trì được mức giá 34.000-36.000 đồng/kg. Các tỉnh Tây nguyên giá cao hơn, có nơi tại Đắk Lắk giá heo hơi vẫn được mức 40.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại miền Bắc sẽ vẫn giữ ở mức thấp. Hàng loạt tỉnh thành giá vẫn chỉ được mức 24.000-25.000 đồng/kg và chưa có dấu hiệu phục hồi sớm.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 22/5/2019

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

25.000-33.000

-1.000

Hải Dương

27.000-34.000

-1.000

Thái Bình

28.000-34.000

Giữ nguyên

Bắc Ninh

26.000-30.000

Giữ nguyên

Hà Nam

27.000-31.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

29.000-35.000

Giữ nguyên

Nam Định

27.000-32.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

27.000-33.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

30.000-34.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

32.000-36.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

37.000-40.000

Giữ nguyên

Hà Giang

37.000-40.000

-1.000

Lào Cai

37.000-40.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

26.000-31.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

24.000-29.000

-2.000

Thái Nguyên

28.000-32.000

-1.000

Bắc Giang

28.000-30.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

26.000-30.000

Giữ nguyên

Yên Bái

34.000-39.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

32.000-34.000

Giữ nguyên

Sơn La

38.000-43.000

2.000

Lai Châu

36.000-39.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

29.000-34.000

-2.000

Nghệ An

34.000-37.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

35.000-37.000

-1.000

Quảng Bình

36.000-38.000

-1.000

Quảng Trị

37.000-38.000

-1.000

TT-Huế

30.000-35.000

1.000

Quảng Nam

34.000-36.000

-2.000

Quảng Ngãi

36.000-37.000

-1.000

Bình Định

31.000-34.000

-2.000

Phú Yên

35.000-38.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

36.000-38.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

34.000-37.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

34.000-40.000

2.000

Đắk Nông

33.000-36.000

-1.000

Lâm Đồng

31.000-36.000

-1.000

Gia Lai

37.000-38.000

-1.000

Đồng Nai

35.000-38.000

Giữ nguyên

TP.HCM

34.000-38.000

Giữ nguyên

Bình Dương

34.000-36.000

1.000

Bình Phước

34.000-37.000

1.000

BR-VT

34.000-36.000

1.000

Long An

34.000-37.000

1.000

Tiền Giang

34.000-37.000

1.000

Bến Tre

33.000-36.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

33.000-36.000

1.000

Cần Thơ

35.000-42.000

2.000

Kiên Giang

35.000-41.000

2.000

Đồng Tháp

42.000-45.000

1.000

Vĩnh Long

34.000-38.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

34.000-39.000

2.000

Tây Ninh

35.000-37.000

Giữ nguyên

BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement