04/07/2023 09:44
Giá cà phê hôm nay 4/7: Thị trường trong nước đi ngang
Thị trường cà phê trong nước không có nhiều biến động, trong khi giá hồ tiêu và cao su giảm nhẹ.
Giá cà phê hôm nay
Tại thị trường trong nước, giá cà phê đi ngang và dao động ở mức 64.200 - 64.800 đồng/kg.
Giá cà phê tại tỉnh Lâm Đồng được thu mua với giá từ 64.100 – 64.200 đồng/kg, Gia Lai, Kon Tum đứng ở mức giá 64.400 đồng/kg.
Giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk ở mức 64.500 đồng/kg, Đắk Nông có giá cao nhất là 64.800 đồng/kg.
Theo ghi nhận, giá cà phê trên thị trường thế giới tăng. Cụ thể, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 9/2023 được ghi nhận tại mức 2.538 USD/tấn sau khi tăng 1,89% (tương đương 47 USD).
Giá cà phê arabica giao tháng 9/2023 tại New York ở mức 160,5 US cent/pound sau khi tăng 0,94% (tương đương 1,5 US cent) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam).
Trong tháng 6/2023, giá cà phê trong nước ở mức trung bình gần 64.700 đồng/tấn, tăng gần 8.300 đồng/kg so với tháng 5.
Theo Tổng cục Thống kê, ước tính xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 6 vừa qua đạt 150 nghìn tấn, với trị giá 392 triệu USD, tăng 9,1% về lượng và tăng 24,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Qua đó, nâng tổng lượng cà phê xuất khẩu trong nửa đầu năm 2023 ước đạt 1,02 triệu tấn, với trị giá 2,40 tỷ USD, giảm 2,2% về lượng, nhưng tăng 3% về trị giá.
Theo chuyên gia, thị trường giao ngay trầm lắng đã tác động tiêu cực lên giá cà phê thế giới trong khi áp lực bán hàng vụ mới hiện đang thu hoạch ở Brazil khiến khách mua chuyển sang các tháng giao xa do các kỳ hạn này có mức giá chênh lệch đáng kể so với giá giao ngay.
Giá tiêu hôm nay
Giá tiêu hôm nay ngày 4/7 tại thị trường trong nước giảm 500 đồng/kg tại khu vực Đông Nam bộ. Hiện giá tiêu dao động quanh 66.500 - 69.500 đồng.
Cụ thể, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) được thương lái thu mua ở mức 66.500 đồng/kg. Tại Đắk Lắk giá tiêu tiếp tục duy trì mức giá 67.500 đồng/kg.
Tại Đắk Nông giá tiêu hôm nay cũng không thay đổi và duy trì mức 67.500 đồng/kg.
Trong khi đó, tại khu vực Đông Nam bộ giá tiêu hôm nay quay đầu giảm 500 đồng/kg, và hiện đang được thu mua quanh mốc từ 68.000 – 69.500 đồng/kg.
Trong đó, tại Đồng Nai, giá tiêu ở mốc 68.000 đồng/kg. Tại Bình Phước, giá tiêu ở mức 68.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg. Tại Bà Rịa Vũng Tàu vẫn có giá cao nhất và hôm nay được thương lái thu mua ở mức 69.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cập nhật và niêm yết, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá tiêu đen Lampung tại Indonesia giữ nguyên ở mức 3.734 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này ở mức 6.167 USD/tấn.
Giá tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn, còn hạt tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 ở mức 2.950 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt ở mức 3.500 và 3.600 USD/tấn. Giá tiêu trắng xuất khẩu ở mức 5.000 USD/tấn.
Hiệp hội Hồ tiêu và Cây Gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết, lượng xuất khẩu sang Trung Quốc tăng đột biến vào tháng 3 - 4 là một trong những nguyên nhân chính làm cho giá hồ tiêu tăng.
Song, mức giá này gây phản ứng dè dặt, giảm đơn hàng từ các nhà nhập khẩu từ châu Âu và Mỹ khi họ cho rằng giá không cạnh tranh và kỳ vọng nguồn cung từ Indonesia vào tháng 7 sẽ giúp thị trường hạ nhiệt.
Bên cạnh đó, lượng hàng tồn từ các năm trước cũng giúp cho các nhà mua từ EU và Mỹ lưỡng lự chưa vội tham gia thị trường.
Giá cao su hôm nay
Giá cao su hôm nay 4/7, giá cao su kỳ hạn tháng 7/2023 đồng loạt giảm với biên độ không quá 0,5%.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 7/2023 đạt mức 201 yen/kg, giảm 0,25% (tương đương 0,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.915 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,17% (tương đương 25 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 4 tháng đầu năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Thái Lan gồm: Cao su tự nhiên, cao su tổng hợp, cao su hỗn hợp và cao su tái sinh. Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 50,96% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này.
Trong thời gian này, Thái Lan xuất khẩu được 910,5 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 40,96 tỷ baht (tương đương 1,18 tỷ USD), giảm 22,9% về lượng và giảm 36,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Mỹ và Hàn Quốc.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 41,58% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong 4 tháng đầu năm 2023 với 378,59 nghìn tấn, trị giá 16,46 tỷ baht (tương đương 473,03 triệu USD), tăng 1,4% về lượng, nhưng giảm 16,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 4 tháng đầu năm 2023 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản tăng, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Malaysia, Hàn Quốc giảm.
Tin liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp