02/09/2021 09:31
Đồng USD tiếp tục suy yếu
Giá USD hôm nay 2/9 lao dốc sau khi Mỹ công bố số liệu đáng thất vọng về thị trường lao động, sự suy yếu kinh tế của Trung Quốc và Khu vực đồng tiền chung châu Âu.
Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,43 điểm.
Tỷ giá USD hôm nay lao dốc sau khi Mỹ công bố số liệu đáng thất vọng về thị trường lao động.
Đồng USD trên thị trường quốc tế xuống mức thấp nhất 3 tuần trong bối cảnh không có thông tin gì mới hỗ trợ cho đồng tiền này sau khi ông chủ Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) Jerome Powel cho biết sẽ chưa nâng lãi suất, theo VTC News.
Đồng USD giảm còn do dòng tiền đổ vào các loại tài sản rủi ro, trong đó có chứng khoán. Thị trường cổ phiếu Mỹ liên tục lập đỉnh cao kỷ lục mới trong những phiên giao dịch gần đây khi mà sự kỳ vọng vào các gói kích thích kinh tế sẽ tiếp tục nâng đỡ thị trường chứng khoán.
Ngoài ra, đồng bạc xanh cũng chịu tác động tiêu cực từ bản công bố chỉ số niềm tin người tiêu dùng Mỹ được phát hành vào thứ Ba (31/8) với kết quả ở mức thấp nhất trong 6 tháng trở lại đây, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Theo Reuters, tỷ giá USD giao dịch ở gần mức thấp nhất trong 3 tuần sau khi dữ liệu thống kê cho thấy sự suy yếu trong nền kinh tế của Trung Quốc và Khu vực đồng tiền chung châu Âu.
Cụ thể, chỉ số PMI của Trung Quốc đã giảm xuống 49,2 trong tháng 8, dưới mốc 50. Điều này chỉ ra tăng trưởng kinh tế của quốc gia này đã giảm lần đầu tiên kể từ tháng 4/2020, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Trong khi đó, đà tăng trưởng của Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, cũng có dấu hiệu chững lại với doanh số bán lẻ giảm 5,1% trong tháng 7. Mặc dù vậy, những bình luận lạc quan từ Phó Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Luis de Guindos và các nhà hoạch định chính sách Robert Holzmann và Klaas Knot đều cho thấy khả năng ECB sẽ dần thắt chặt chính sách tiền tệ vào cuối năm nay.
Hiện tại, giới đầu tư đang chờ đợi báo cáo Bảng lương phi nông nghiệp Mỹ để đánh giá sự hồi phục của thị trường lao động cũng như là căn cứ để xem FED có động thái gì mới về việc thắt chặt chính sách tiền tệ.
Thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 1/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.109 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN mua vào bán ra: 22.750 đồng - 23.752 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại như Vietcombank, ở mức: 22.680 đồng - 22.880 đồng. VietinBank: 22.670 đồng - 22.870 đồng. ACB: 22.690 đồng - 22.850 đồng.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 2/9/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.680 | 22.700 | 22.900 | 22.900 |
ACB | 22.670 | 22.690 | 22.850 | 22.850 |
Agribank | 22.690 | 22.700 | 22.880 | |
Bảo Việt | 22.660 | 22.660 | | 22.880 |
BIDV | 22.670 | 22.670 | 22.870 | |
CBBank | 22.660 | 22.680 | | 22.860 |
Đông Á | 22.690 | 22.690 | 22.850 | 22.850 |
Eximbank | 22.660 | 22.680 | 22.860 | |
GPBank | 22.670 | 22.690 | 22.850 | |
HDBank | 22.670 | 22.690 | 22.850 | |
Hong Leong | 22.650 | 22.670 | 22.870 | |
HSBC | 22.690 | 22.690 | 22.870 | 22.870 |
Indovina | 22.695 | 22.705 | 22.855 | |
Kiên Long | 22.670 | 22.690 | 22.850 | |
Liên Việt | 22.670 | 22.680 | 22.860 | |
MSB | 22.680 | | 22.870 | |
MB | 22.660 | 22.670 | 22.870 | 22.870 |
Nam Á | 22.620 | 22.670 | 22.870 | |
NCB | 22.660 | 22.680 | 22.860 | 22.880 |
OCB | 22.668 | 22.688 | 23.143 | 22.853 |
OceanBank | 22.670 | 22.680 | 22.860 | |
PGBank | 22.640 | 22.690 | 22.850 | |
PublicBank | 22.645 | 22.680 | 22.880 | 22.880 |
PVcomBank | 22.670 | 22.640 | 22.870 | 22.870 |
Sacombank | 22.666 | 22.706 | 22.881 | 22.851 |
Saigonbank | 22.660 | 22.680 | 22.850 | |
SCB | 22.700 | 22.700 | 22.860 | 22.860 |
SeABank | 22.680 | 22.680 | 22.980 | 22.880 |
SHB | 22.680 | 22.690 | 22.870 | |
Techcombank | 22.654 | 22.674 | 22.869 | |
TPB | 22.630 | 22.680 | 22.878 | |
UOB | 22.590 | 22.650 | 22.900 | |
VIB | 22.660 | 22.680 | 22.880 | |
VietABank | 22.665 | 22.695 | 22.845 | |
VietBank | 22.650 | 22.680 | | 22.775 |
VietCapitalBank | 22.650 | 22.670 | 22.870 | |
Vietcombank | 22.650 | 22.680 | 22.880 | |
VietinBank | 22.650 | 22.670 | 22.870 | |
VPBank | 23.660 | 23.680 | 22.880 | |
VRB | 22.660 | 22.675 | 22.875 | |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp