Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

COVID-19: Nhiều quốc gia châu Âu triển khai việc tiêm vaccine cho người dân

Phân tích

27/12/2020 10:11

Một số nước châu Âu đã bắt đầu tiêm vaccine ngừa COVID-19 sớm một ngày trước khi toàn Liên minh châu Âu (EU) chính thức triển khai chiến dịch ngày 27/12.

Ngày 27/12, giới chức y tế tỉnh Ontario, tỉnh đông dân nhất Canada, đã xác nhận một cặp đôi sống ở khu vực Durham là 2 trường hợp đầu tiên tại Canada nhiễm biến thể mới của virus SARS-CoV-2.

Biến thể mới này được cho là lây lan dễ dàng và nhanh hơn so với phiên bản gốc, nhưng không gây chết người nhiều hơn.

Theo chính quyền Ontario, không có bằng chứng cho thấy các loại vaccine được Bộ Y tế Canada phê duyệt sẽ kém hiệu quả hơn với biến thể mới của virus. Biến thể mới lần đầu tiên được xác định ở Vương quốc Anh nhưng sau đó đã được phát hiện ở một số quốc gia khác như Đan Mạch, Bỉ, Australia và Hà Lan.

  Biến thể mới của virus SARS-CoV-2 đã xuất hiện tại Canada. (Ản minh họa).

Biến thể mới của virus SARS-CoV-2 đã xuất hiện tại Canada. (Ản minh họa).

Ontario đã ghi nhận hơn 2.000 ca nhiễm mới mỗi ngày trong 12 ngày qua. Trong ngày 26/12, Ontario có thêm 2.142 ca dương tính với virus SARS-CoV-2.

Theo quy định mới, các nhà hàng ở Ontario chỉ được phép phục vụ thức ăn mang về. Chính quyền các tỉnh Ontario, Manitoba và Quebec đã ra lệnh đóng cửa các cửa hàng bán lẻ các sản phẩm không thiết yếu, trong khi các siêu thị và hiệu thuốc phải tuân thủ quy định về giãn cách và bị giới hạn về công suất hoạt động.

Các quy định mới đang ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm trong Ngày lễ tặng quà, buộc người tiêu dùng ở nhiều nơi trên đất nước phải tìm kiếm các giao dịch trực tuyến thay vì xếp hàng và chen chúc trong các cửa hàng.

Ngày 26/12, Thủ tướng Áo Sebastian Kurz cảnh báo về làn sóng lây nhiễm thứ ba trên toàn châu Âu trong năm tới với số ca lây nhiễm tăng mạnh và tình hình có thể sẽ trở lại bình thường vào mùa hè tới.

Phát biểu trên kênh truyền hình ORF, Thủ tướng Kurz nhấn mạnh, châu Âu chắc chắn sẽ phải đối mặt với thách thức nghiêm trọng trong quý đầu tiên của năm 2021 khi làn sóng lây nhiễm thứ ba bùng phát với số ca lây nhiễm tăng mạnh trở lại ở nhiều nước châu Âu. Ông cũng cho rằng, khi nhiệt độ tăng cao hơn kết hợp với số ca tiêm chủng rộng rãi hơn, tình hình dịch bệnh có thể bớt căng thẳng và nhiều nước có thể trở lại cuộc sống bình thường vào mùa hè tới.

Từ ngày 26/12, Chính phủ Áo đã siết chặt trở lại các quy định về phòng chống COVID-19 sau thời gian nới lỏng ngắn, theo đó người dân chỉ có thể được rời khỏi nơi ở khi có lý do phù hợp. Các quy định hạn chế tiếp xúc và đi lại này sẽ được áp dụng trong ba tuần, cho tới ít nhất ngày 17/1/2021.

EU triển khai tiêm vaccine COVID-19. (Ản minh họa).
EU triển khai tiêm vaccine COVID-19. (Ản minh họa).

Cùng ngày, một số nước châu Âu đã bắt đầu triển khai tiêm vaccine ngừa COVID-19 sớm một ngày trước khi toàn Liên hiệp châu Âu (EU) chính thức triển khai chiến dịch ngày 27/12. Hungary, Slovakia và Đức nằm trong số các nước đã triển khai tiêm những mũi vaccine đầu tiên trong ngày 26/12.

Theo thông báo của Chính phủ Hungary, các bác sĩ và điều dưỡng viên tại một bệnh viện ở Budapest đã được tiêm chủng vaccine do Pfizer/BioNTech hợp tác sản xuất. Việc tiêm vaccine được thực hiện ngay sau khi Hungary nhận được lô vaccine đầu tiên để có thể tiêm phòng cho 4.875 người thuộc diện ưu tiên số một.

Tính đến ngày 26/12, Hungary ghi nhận gần 315.400 ca nhiễm SARS-CoV-2 với 8.951 ca tử vong và đây là một trong số nước có tỷ lệ tử vong cao nhất xét về dân số trong EU.

Tại Slovakia, bác sĩ y khoa và chuyên gia về các bệnh truyền nhiễm Vladimir Krcmery là người đầu tiên được tiêm chủng vào tối 26/12. Trong khi tại Đức, cụ bà 101 tuổi Edith Kwoizalla ở thành phố Halberstadt, bang Sachsen-Anhalt, là người đầu tiên ở Đức được tiêm phòng. Khoảng 40 cư dân và 10 nhân viên y tế sẽ là những người đầu tiên ở bang này được tiêm phòng. Việc tiêm phòng ở Đức được thực hiện miễn phí và tự nguyện.

Theo Bộ trưởng Y tế liên bang Đức Jens Spahn, trong những tháng tới sẽ có thêm các loại vaccine được phê chuẩn sử dụng và nếu mọi việc diễn ra suôn sẻ, đến giữa năm 2021, vaccine sẽ được tiêm chủng rộng rãi cho cả những đối tượng ngoài ba nhóm ưu tiên.

Ông cũng cho rằng sau đó, đại dịch sẽ hầu như được kiểm soát tốt. Trong ngày 26/12, các lô vaccine đầu tiên cũng đã được chuyển tới các bang ở Đức trên các xe vận tải có kho lạnh và được cảnh sát hộ tống.

  Dịch COVID-19 tại các nước EU vẫn đang lây lan mạnh. (Ảnh minh họa).

Dịch COVID-19 tại các nước EU vẫn đang lây lan mạnh. (Ảnh minh họa).

Theo kế hoạch, chiến dịch tiêm chủng sẽ được thực hiện đồng loạt tại các nước EU từ sáng 27/12. Tại Italy, nơi đã ghi nhận hơn 71.000 người tử vong do COVDI-19, một y tá tại bệnh viện Spallanzani ở Rome sẽ là người đầu tiên được tiêm chủng, tiếp đến sẽ là các nhân viên y tế khác. Tại Ba Lan, những người đầu tiên được tiêm chủng sẽ là các bác sĩ và y tá tại Bệnh viện Bộ Nội vụ ở thủ đô Vacsava, tiếp theo các nhân viên y tế ở các bệnh viện khác.

Tại Bulgaria, nơi người dân còn lo ngại về độ an toàn của vaccine, Bộ trưởng Y tế Kostadin Angelov sẽ là người đầu tiên được tiêm chủng. Trong khi tại Croatia, một trại dưỡng lão ở thủ đô Zagreb sẽ là cơ sở đầu tiên được tiêm chủng.

Dưới đây là thống kê của Worldometers về tình hình dịch COVDI-19 trên thế giới, tính đến 9h ngày 27/12 (giờ Việt Nam):

Thống kê 5 quốc gia có số ca mắc COVID-19 cao nhất thế giới: Mỹ ghi nhận 19.433.831 ca mắc, 339.921 ca tử vong; Ấn Độ với 10.188.392 ca mắc, 147.659 ca tử vong; Brazil với 7.465.806 ca mắc, 190.815 ca tử vong; Nga với 3.021.964 ca mắc, 54.226 ca tử vong; Pháp có tổng cộng 2.550.864 ca mắc, 62.573 ca tử vong.

( Tổng hợp)

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1440

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1303

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

80.715.880

CA NHIỄM

1.764.563

CA TỬ VONG

56.907.207

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 414 31 369
Hà Nội 187 0 170
Hồ Chí Minh 144 0 141
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 65 0 42
Bạc Liêu 51 0 48
Thái Bình 38 0 36
Hải Dương 32 0 32
Ninh Bình 32 0 29
Hưng Yên 28 0 22
Đồng Tháp 24 0 22
Thanh Hóa 21 0 21
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Bình Dương 16 0 12
Nam Định 15 0 15
Bình Thuận 10 0 9
Cần Thơ 10 0 10
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 5
Quảng Ngãi 7 0 7
Trà Vinh 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Hà Nam 7 0 7
Tây Ninh 7 0 7
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 19.433.847 339.921 11.410.501
India 10.188.392 147.659 9.760.848
Brazil 7.465.806 190.815 6.475.466
Russia 3.021.964 54.226 2.426.439
France 2.550.864 62.573 189.718
United Kingdom 2.256.005 70.405 0
Turkey 2.133.373 19.624 1.994.034
Italy 2.038.759 71.620 1.386.198
Spain 1.869.610 49.824 0
Germany 1.643.169 30.157 1.223.700
Colombia 1.584.903 41.943 1.444.041
Argentina 1.578.267 42.501 1.402.227
Mexico 1.377.217 122.026 1.031.864
Poland 1.253.957 27.061 992.381
Iran 1.194.963 54.574 942.548
Ukraine 1.019.876 17.702 651.917
Peru 1.006.318 37.414 943.637
South Africa 994.911 26.521 839.194
Netherlands 753.905 10.970 0
Indonesia 706.837 20.994 576.693
Czech Republic 667.569 10.950 563.454
Belgium 637.246 19.089 43.749
Romania 613.760 15.108 536.332
Chile 598.394 16.404 567.376
Iraq 590.779 12.767 530.262
Canada 541.616 14.800 448.222
Bangladesh 508.099 7.428 450.488
Pakistan 469.482 9.816 420.489
Philippines 469.005 9.067 431.055
Morocco 430.562 7.204 396.095
Switzerland 428.197 7.193 311.500
Israel 398.664 3.210 359.983
Sweden 396.048 8.279 0
Portugal 392.996 6.556 316.671
Saudi Arabia 362.066 6.176 353.004
Austria 350.484 5.843 320.753
Serbia 323.367 2.983 31.536
Hungary 315.362 8.951 126.482
Jordan 286.356 3.729 258.651
Nepal 257.700 1.819 249.132
Panama 228.724 3.799 183.522
Georgia 220.508 2.352 200.339
Japan 213.547 3.155 180.188
Azerbaijan 213.192 2.454 164.500
Ecuador 209.274 13.990 181.618
Croatia 204.312 3.613 189.055
United Arab Emirates 200.892 655 177.407
Bulgaria 197.384 7.123 109.742
Belarus 184.922 1.376 164.538
Lebanon 169.472 1.379 120.780
Slovakia 166.649 1.732 116.948
Dominican Republic 165.940 2.404 127.866
Costa Rica 162.990 2.086 128.842
Armenia 157.349 2.752 138.669
Bolivia 154.349 9.093 129.969
Denmark 151.167 1.153 108.659
Kazakhstan 150.951 2.196 137.846
Kuwait 149.449 929 145.380
Qatar 142.903 244 140.687
Moldova 140.996 2.883 126.651
Guatemala 135.171 4.763 123.893
Greece 135.114 4.553 9.989
Palestine 131.904 1.281 108.118
Egypt 131.315 7.352 109.462
Tunisia 130.230 4.426 99.514
Lithuania 128.931 1.228 61.345
Oman 128.290 1.491 120.441
Ethiopia 122.413 1.901 108.269
Myanmar 121.280 2.579 102.163
Honduras 118.659 3.061 55.587
Slovenia 114.184 2.532 92.986
Venezuela 111.603 1.010 105.804
Bosnia Herzegovina 109.330 3.923 75.124
Paraguay 104.162 2.174 77.359
Malaysia 103.900 451 83.414
Algeria 97.857 2.722 65.505
Libya 97.653 1.415 68.289
Kenya 95.843 1.655 76.998
Bahrain 91.518 351 89.326
China 86.955 4.634 81.987
Ireland 85.394 2.200 23.364
Nigeria 83.576 1.247 70.495
Macedonia 81.425 2.427 58.720
Kyrgyzstan 80.182 1.344 74.477
Uzbekistan 76.666 612 74.093
Singapore 58.519 29 58.362
South Korea 56.872 808 39.040
Albania 55.755 1.143 31.181
Ghana 54.286 333 53.082
Afghanistan 51.844 2.158 41.012
Norway 46.678 421 37.658
Montenegro 46.327 658 36.373
Luxembourg 45.776 470 37.574
El Salvador 44.619 1.297 39.989
Sri Lanka 40.380 187 32.051
Latvia 35.819 515 24.722
Finland 34.821 524 26.000
Uganda 33.563 245 11.055
Australia 28.308 908 25.728
Cameroon 26.277 448 24.892
Estonia 25.027 204 15.688
Sudan 23.316 1.468 13.524
Ivory Coast 22.081 133 21.697
Namibia 21.398 187 17.851
Zambia 19.671 382 18.200
Cyprus 19.391 111 2.057
Senegal 18.523 387 16.881
Mozambique 18.162 159 16.109
Madagascar 17.633 260 17.147
Angola 17.149 399 9.976
Congo [DRC] 16.763 573 13.982
French Polynesia 16.550 108 4.842
Uruguay 16.218 147 10.847
Botswana 14.025 40 11.627
Guinea 13.646 80 13.049
Maldives 13.618 48 13.050
Mauritania 13.516 321 10.065
Tajikistan 13.172 90 12.657
Zimbabwe 12.963 341 10.519
French Guiana 12.779 71 9.995
Jamaica 12.684 294 9.881
Malta 12.241 206 10.550
Cape Verde 11.698 112 11.426
Cuba 11.038 141 9.599
Syria 10.932 669 5.093
Belize 10.490 228 9.081
Haiti 9.805 234 8.413
Gabon 9.497 64 9.331
Réunion 8.909 42 8.496
Guadeloupe 8.588 154 2.242
Hong Kong 8.541 136 7.394
Swaziland 8.367 163 7.016
Rwanda 7.817 72 6.227
Andorra 7.806 83 7.252
Bahamas 7.788 169 6.166
Trinidad and Tobago 7.104 125 6.545
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.908 107 5.831
Mali 6.574 249 4.204
Malawi 6.343 188 5.680
Guyana 6.289 162 5.652
Burkina Faso 6.255 77 4.588
Martinique 6.049 42 98
Thailand 6.020 60 4.152
Nicaragua 5.991 164 4.225
Suriname 5.938 119 5.456
Djibouti 5.805 61 5.699
Mayotte 5.767 54 2.964
Iceland 5.683 28 5.506
Aruba 5.287 49 5.076
Equatorial Guinea 5.236 85 5.078
Central African Republic 4.948 63 1.924
Somalia 4.690 127 3.605
Curaçao 4.140 14 2.486
Gambia 3.791 123 3.659
Togo 3.555 68 3.261
South Sudan 3.455 62 3.118
Benin 3.205 44 3.061
Niger 3.057 94 1.673
Channel Islands 2.880 57 1.898
Lesotho 2.725 51 1.466
Sierra Leone 2.549 76 1.870
Guinea-Bissau 2.447 45 2.386
San Marino 2.231 56 1.863
New Zealand 2.144 25 2.069
Yemen 2.092 606 1.384
Liechtenstein 2.000 31 1.591
Chad 1.986 103 1.654
Liberia 1.779 83 1.406
Gibraltar 1.593 6 1.108
Vietnam 1.440 35 1.303
Sint Maarten 1.393 26 1.238
Mongolia 1.121 0 711
Sao Tome and Principe 1.014 17 963
Eritrea 992 1 600
Saint Martin 961 12 855
Turks and Caicos 844 6 761
Monaco 797 3 673
Burundi 786 2 687
Taiwan 783 7 647
Papua New Guinea 780 9 661
Comoros 715 7 626
Diamond Princess 712 13 699
Bermuda 581 10 394
Bhutan 576 0 444
Faeroe Islands 571 0 530
Mauritius 527 10 496
Tanzania 509 21 183
Isle of Man 374 25 346
Cambodia 364 0 356
Barbados 352 7 296
Cayman Islands 318 2 290
Saint Lucia 305 5 267
Seychelles 205 0 184
St. Barth 184 1 172
Caribbean Netherlands 182 3 174
Antigua and Barbuda 155 5 146
Brunei 152 3 149
Grenada 112 0 57
Saint Vincent and the Grenadines 108 0 85
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 86 1 74
Fiji 46 2 44
Macau 46 0 46
Laos 41 0 37
Timor-Leste 41 0 32
New Caledonia 38 0 37
Saint Kitts and Nevis 30 0 26
Falkland Islands 29 0 17
Vatican City 27 0 15
Greenland 26 0 19
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 15 0 14
Montserrat 13 1 12
Anguilla 12 0 10
Western Sahara 10 1 8
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
P.P
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement