Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

COVID-19 chiều 11/10: Thêm 2 người nhập cảnh dương tính, bác sỹ riêng thông báo TT Trump khỏi bệnh

Phân tích

11/10/2020 18:25

Theo bản tin lúc 6h ngày 11/10, Việt Nam thêm 2 ca mắc mới là chuyên gia người Ấn Độ và nữ du học sinh về từ Anh. Trên thế giới, dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và có nguy cơ tăng cao.

Tính từ 6h đến 18h ngày 11/10, Việt Nam ghi nhận thêm 2 ca mắc mới, đều là các ca nhập cảnh được cách ly ngay.

BN1108 là nam, 48 tuổi, là chuyên gia quốc tịch Ấn Độ, vào Việt Nam làm việc tại tỉnh Đồng Nai. Ngày 6/10, bệnh nhân từ Ấn Độ nhập cảnh Sân bay Tân Sơn Nhất trên chuyến bay 6E9471, được chuyển đến cách ly tập trung tại tỉnh Đồng Nai. Kết quả xét nghiệm lần 2 ngày 10/10 tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Đồng Nai là dương tính với SAR-CoV-2. Hiện tại bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Phổi Đồng Nai.

BN1109 là nữ, 33 tuổi, có địa chỉ phường Bình Trưng Tây, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, là du học sinh. Ngày 3/10, bệnh nhân từ London (Vương quốc Anh) nhập cảnh Sân bay Vân Đồn trên chuyến bay VN0054, được chuyển đến cách ly tập trung tại tỉnh Hải Dương. Kết quả xét nghiệm tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Hải Dương lần 1 ngày 05/10/2020 âm tính, lần 2 ngày 10/10/2020 dương tính với SAR-CoV-2. Hiện tại bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới tỉnh Hải Dương.

Người dân cần có ý thức đeo khẩu trang và hạn chế tiếp xúc để phòng dịch COVID-19. Ảnh: Nhật Sang
Người dân cần có ý thức đeo khẩu trang và hạn chế tiếp xúc để phòng dịch COVID-19. Ảnh: Nhật Sang

Như vậy, tính đến 18h ngày 11/10, Việt Nam có tổng cộng 691 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước. Trong đó, số lượng ca mắc mới tính từ ngày 25/7 đến nay là 551 ca.

Đến hôm nay Việt Nam đã bước sang ngày thứ 39 không ghi nhận ca bệnh COVID-19 ngoài cộng đồng.

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị - Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã chữa khỏi 1.024 trong tổng số 1.109 bệnh nhân COVID-19.

Tiểu ban Điều trị cũng cho biết đến thời điểm này nước ta không còn trường hợp bệnh nhân COVID-19 nào nặng.

Tính đến thời điểm này, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 4 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 15 ca, số ca âm tính lần 3 là 16 ca.

Tổng thống Donald Trump không còn nguy cơ truyền bệnh, tham gia vận động bầu cử vào ngày 12/10

Bác sĩ riêng của Tổng thống Mỹ Donald Trump, ông Sean Conley, khẳng định người đứng đầu Nhà Trắng không còn nguy cơ lây bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 cho người khác.

Lời đảm bảo này được đưa ra 9 ngày sau khi Tổng thống Donald Trump có kết quả xét nghiệm dương tính với virus SARS-CoV-2.

Trước đó, Tổng thống Donald Trump đã xuất hiện mà không đeo khẩu trang trước hàng trăm người ủng hộ tại một sự kiện công khai đầu tiên của ông kể từ khi mắc bệnh COVID-19. Phát biểu từ ban công Nhà Trắng, Tổng thống Mỹ nhấn mạnh: “Tôi đang cảm thấy rất khỏe”, đồng thời khẳng định Mỹ sẽ đánh bại virus SARS-CoV-2. Đến nay, Nhà Trắng vẫn chưa thông tin về thời điểm Tổng thống Donald Trump có kết quả xét nghiệm âm tính với virus SARS-CoV-2 lần cuối cùng.

Trong khi đó, nhóm phụ trách chiến dịch tranh cử của ông tuyên bố Tổng thống Mỹ sẽ tổ chức thêm 2 buổi vận động tranh cử vào tuần tới bất chấp nhiều quan ngại về việc ông vẫn có nguy cơ truyền bệnh sau khi mắc COVID-19.

Theo tuyên bố của nhóm trên, sau buổi vận động tranh cử đầu tiên ở bang Florida ngày 12/10, Tổng thống Donald Trump sẽ tổ chức 2 sự kiện tương tự ở bang Pennsylvania - bang giữ vai trò then chốt đối với tham vọng tái cử của ông - vào ngày 13/10, và bang Iowa vào ngày 14/10.

Tình hình COVID-19 trên thế giới

Đến 6h chiều ngày 11/10, theo thống kê của trang Worldometers.info, toàn cầu có tổng cộng 37.508.711 ca mắc bệnh COVID-19 và 1.078.011 ca tử vong. Số ca bình phục là 28.148.222 ca.

Mỹ, vùng dịch lớn nhất thế giới, ghi nhận 7.945.505 tổng ca nhiễm và 219.282 người chết. Theo đó, một khảo sát do Reuters và Ipsos tiến hành ngày 6-8/10 cho thấy, người dân Mỹ đang dần mất niềm tin vào cách chính quyền Tổng thống Donald Trump ứng phó đại dịch, khi chỉ có 37% người được hỏi ủng hộ các biện pháp của chính phủ, trong khi 59% người phản đối.

Ấn Độ, vùng dịch lớn thứ hai thế giới, có tổng 7.053.806 ca nhiễm và 108.371 ca tử vong, số ca mắc mới trong ngày là 2.263 ca. Ban đầu, COVID-19 chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng tới các thành phố lớn, bao gồm trung tâm tài chính Mumbai và thủ đô New Delhi, nhưng sau đó đã lây lan đến các vùng nông thôn, nơi hệ thống chăm sóc sức khỏe còn nhiều yếu kém. Để hạn chế lây lan dịch bệnh, thủ tướng Narendra Modi kêu gọi mọi người tiếp tục đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà.

  COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia, tiềm ẩn nguy cơ lớn. Ảnh minh họa

COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia, tiềm ẩn nguy cơ lớn. Ảnh minh họa

Tại Đông Nam Á, Philippines là vùng dịch lớn nhất khu vực với 339.341 ca nhiễm và 6.321 ca tử vong, tăng lần lượt 2.502 ca và 83 ca. Philippines đã áp dụng các biện pháp hạn chế tụ tập tại thủ đô Manila và khu vực xung quanh đến ngày 31/10. Các thành viên nhóm chuyên trách Covid-19 của chính phủ cho biết, họ muốn thúc đẩy nền kinh tế nhưng đồng thời, không thể lơ là phòng dịch. 

Trong khi đó, Indonesia là vùng dịch lớn thứ hai khu vực, ghi nhận 333.449 nhiễm, tăng 4.497 ca so với hôm trước, trong đó 11.844 người chết, tăng 79 ca. Singapore là vùng dịch lớn thứ ba khu vực với 27 người chết và 57.876 người nhiễm, tăng 10 ca. Quốc gia này đang đưa ra các chương trình thí điểm đi lại và kích cầu kinh tế sau khi đã kiềm chế được dịch. 

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.833.280

CA NHIỄM

1.642.222

CA TỬ VONG

51.841.150

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
NHẬT SANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement