Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Cá tra cần chuẩn bị tâm thế để tận dụng cơ hội EVFTA

Phân tích

04/07/2019 08:30

Cá tra đã khởi sắc lại sau nhiều năm sụt giảm tại EU và Việt Nam cần chuẩn bị để tận dụng cơ hội sau EVFTA

Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, tháng 5/2019, xuất khẩu cá tra sang thị trường EU tiếp tục tăng gần 18% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết tháng 5/2019, tổng giá trị xuất khẩu cá tra sang thị trường này đạt 118,7 triệu USD, tăng 29,8%, chiếm 15% tổng xuất khẩu cá tra. Riêng xuất khẩu sang hai nước Anh và Đức tiếp tục tăng trưởng khả quan mức từ hai đến ba con số so với cùng kỳ năm 2018.

Cùng với diễn biến mới về việc xuất khẩu cá tra đã khởi sắc lại sau nhiều năm sụt giảm tại EU thì ngày 30/6/2019 này khi Hiệp định Thương mại Tự do (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (IPA) giữa Liên minh châu Âu (EU) và Việt Nam sẽ ký kết tại Hà Nội, liệu cá tra Việt Nam có tận dụng được cơ hội để đẩy mạnh thêm xuất khẩu sang thị trường này không?

Theo Bộ Công Thương, sau lễ ký kết vào ngày 30/6, hiệp định thương mại với EU còn phải trải qua tiến trình phê chuẩn. Theo quy định Nghị viện châu Âu sẽ xem xét trên cơ sở đề nghị của Ủy ban châu Âu vào cuối năm 2019.

Cá tra cần chuẩn bị để tận dụng cơ hội sau EVFTA.
Cá tra cần chuẩn bị để tận dụng cơ hội sau EVFTA.

Nếu được đưa vào thực thi, EVFTA sẽ là cú hích rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh. Mức cam kết trong EVFTA có thể coi là mức cam kết cao nhất mà Việt Nam đạt được trong các FTA đã được ký kết cho tới nay.

Các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam cũng cần nắm bắt lợi thế này để gia tăng hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý về khả năng tăng hàng rào phi thuế quan đối với sản phẩm nhập khẩu, trong đó, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng sẽ có thể ngặt nghèo hơn nữa.

Vấn đề hiện nay đối với cá tra Việt Nam tại thị trường EU chính là làm sao tăng được hình ảnh đẹp về cả chất lượng và giá cả đối với người tiêu dùng và khách hàng. Vẫn nằm chủ yếu ở phân khúc thị trường trung bình với giá cả bình dân, trong thời gian tới, các doanh nghiệp cũng cần lưu ý ngay từ khâu bao gói cho tới tiếp thị và đẩy xuất khẩu vào đa dạng phân khúc thị trường.

Trong thời gian tới, sau khi EVFTA có hiệu lực, cá tra cũng giống như sản phẩm thủy sản khác cũng sẽ đứng trước nhiều thách thức và đòi hỏi cao hơn từ phía khách hàng như cam kết về chất lượng, mẫu mã, giá cả, tính chuyên nghiệp... hoặc việc tăng chi phí sản xuất, các quy định về lao động và môi trường có thể bị nâng lên. Đây là những vấn đề các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam cần nắm bắt để có những chủ động chuẩn bị cho hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới.

Nhập khẩu cá tra của EU năm 2018-2019 (Nghìn USD)

STT

Thị trường

Q1

Q2

Q3

Q4

2018

Q1/2019

 

Hà Lan

13.185

18.128

17.024

12.045

60.382

 
 

Anh

9.053

10.860

13.641

15.254

48.808

16.890

 

Đức

9.612

8.660

10.022

8.206

36.500

8.821

 

Italy

4.273

7.802

6.321

3.086

21.482

 
 

Bỉ

4.316

5.592

4.959

6.058

20.925

 
 

Tây Ban Nha

2.586

6.281

5.852

4.750

19.469

6.579

 

Pháp

3.452

3.800

3.979

3.216

14.447

5.170

 

Ba Lan

2.885

2.086

3.188

4.454

12.613

 
 

Bồ Đào Nha

2.907

2.616

3.800

2.528

11.851

2.422

10

Áo

2.029

1.736

1.822

2.091

7.678

 

11

Hy Lạp

1.466

1.777

2.127

1.168

6.538

1.273

12

Hungary

1.553

1.269

1.589

2.032

6.443

 

13

Thụy Điển

957

2.279

776

806

4.818

 

14

Romania

1.171

993

942

1.253

4.359

 

15

Slovenia

942

797

747

1.073

3.559

 

16

Đan Mạch

985

516

774

603

2.878

 

17

CH Czech

401

312

748

619

2.080

416

18

Đảo Cyprus

248

694

708

312

1.962

 

19

Estonia

370

459

287

468

1.584

378

20

Lithuania

309

294

254

366

1.223

349

21

Slovakia

208

202

142

588

1.140

 

22

Croatia

433

223

151

245

1.052

 

23

Latvia

147

194

215

168

724

 

24

Phần Lan

89

173

197

131

590

 

25

Bulgaria

92

59

200

102

453

 

26

Luxembourg

103

111

97

107

418

 

27

Malta

35

80

147

43

305

 

EU

63.807

77.993

80.709

71.772

294.281

42.298

VIÊN VIÊN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement