08/01/2021 08:05
Vụ người biểu tình chiếm tòa nhà Quốc hội đã 'đánh thức' đồng USD?
Tỷ giá ngoại tệ phiên 8/1 ghi nhận đồng USD có dấu hiệu phục hồi nhờ nhu cầu tìm mua tài sản an toàn lên cao sau vụ người biểu tình chiếm giữ tòa nhà Quốc hội Mỹ.
Đầu phiên giao dịch ngày 8/1 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,32% lên 89,785 điểm.
Tỷ giá euro so với USD đạt 1,2271. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,05% lên 1,3569. Tỷ giá USD so với yen Nhật đạt 103,80.
Theo Reuters, tỷ giá USD bất ngờ tăng lên mức cao nhất trong một tuần sau khi rơi xuống mức thấp nhất từ đáy 2 năm rưỡi nhờ nhu cầu tìm mua tài sản an toàn lên cao sau sự kiện bạo lực tại đồi Capitol và động thái chốt lời của các nhà đầu tư đồng euro.
Ngoài ra, đồng bạc xanh tăng giá sau khi Mỹ công bố số liệu lĩnh vực dịch vụ tích cực trong tháng 12.
Xu hướng của tỷ giá USD được dự đoán vẫn đi xuống, các nhà phân tích đang có quan điểm trái chiều về triển vọng của đồng tiền Mỹ trong năm 2021.
Mặt khác, một số người cho rằng kì vọng lạm phát gia tăng dựa trên việc chính phủ Mỹ dự kiến thúc đẩy kích thích tài chính sẽ đè nặng lên lãi suất thực và gây áp lực lên đồng USD.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.117 VND/USD, giảm 6 đồng so với phiên trước.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 22.960 đồng (mua vào) và 23.170 đồng (bán ra), cùng giảm 20 đồng so với phiên hôm qua.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.920– 23.155 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng giảm 18 đồng so với phiên trước.
Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.945 đồng - 23.170 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng giảm 8 đồng so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.000 đồng (mua vào) - 23.180 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 22.970 - 23.150 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.000 | 23.020 | 23.170 | 23.170 |
ACB | 22.980 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
Agribank | 23.005 | 23.015 | 23.175 | |
Bảo Việt | 22.990 | 22.990 | 23.160 | |
BIDV | 23.000 | 23.000 | 23.180 | |
CBBank | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
Đông Á | 23.010 | 23.010 | 23.160 | 23.160 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
GPBank | 22.990 | 23.010 | 23.170 | |
HDBank | 22.990 | 23.010 | 23.170 | |
Hong Leong | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
HSBC | 23.000 | 23.000 | 23.180 | 23.180 |
Indovina | 23.035 | 23.045 | 23.145 | |
Kiên Long | 22.990 | 23.010 | 23.170 | |
Liên Việt | 23.008 | 23.010 | 23.170 | |
MSB | 23.005 | 23.190 | ||
MB | 22.970 | 22.980 | 23.180 | 23.180 |
Nam Á | 22.950 | 23.000 | 23.190 | |
NCB | 22.980 | 23.000 | 23.170 | 23.180 |
OCB | 22.976 | 22.996 | 23.180 | 23.160 |
OceanBank | 23.008 | 23.010 | 23.170 | |
PGBank | 22.960 | 23.010 | 23.170 | |
PublicBank | 22.965 | 23.010 | 23.190 | 23.190 |
PVcomBank | 23.010 | 22.980 | 23.190 | 23.190 |
Sacombank | 22.967 | 23.007 | 23.179 | 23.149 |
Saigonbank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
SCB | 23.020 | 23.020 | 23.300 | 23.220 |
SeABank | 23.010 | 23.010 | 23.190 | 23.190 |
SHB | 23.000 | 23.010 | 23.180 | |
Techcombank | 22.945 | 22.965 | 23.170 | |
TPB | 22.932 | 22.950 | 23.153 | |
UOB | 22.930 | 22.980 | 23.200 | |
VIB | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
VietABank | 22.980 | 23.010 | 23.160 | |
VietBank | 22.990 | 23.010 | 23.190 | |
VietCapitalBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Vietcombank | 22.960 | 22.990 | 23.170 | |
VietinBank | 22.920 | 22.955 | 23.155 | |
VPBank | 22.990 | 23.010 | 23.190 | |
VRB | 22.990 | 23.000 | 23.180 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp