30/10/2020 08:09
USD tiếp tục tăng trước làn sóng lây nhiễm COIVD-19 thứ hai ở châu Âu
Tỷ giá ngoại tệ phiên 30/10 ghi nhận USD tiếp tục bật tăng trong khi đồng euro sụt giảm vì COVID-19, yen Nhật nhìn chung ổn định.
Đầu phiên giao dịch ngày 30/10 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,58% lên 93,955 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,02% lên 1,1676. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,03% lên 1,2931. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,06% xuống 104,55.
Theo Reuters, đồng USD tiếp tục tăng trong bối cảnh thị trường lo lắng về làn sóng lây nhiễm COIVD-19 thứ hai ở châu Âu, trong khi đồng euro suy yếu sau cuộc họp của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).
Đồng euro suy yếu nhanh do giới đầu tư lo ngại nền kinh tế trong khu vực sẽ khó lòng hồi phục khi mà COIVD-19 tiếp tục lan rộng với làn sóng lây nhiễm thứ 2 khi mùa đông đang tới. Nước Pháp vừa đưa ra quyết định phong tỏa hoàn toàn lần thứ 2, trong khi đó nhiều nước châu Âu đưa ra các mức độ phong tỏa khác nhau.
Trong khi đó, đồng yen Nhật nhìn chung ổn định so với USD mặc dù Ngân hàng Trung ương Nhật Bản giảm dự báo tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Chính phủ cũng không đưa ra thay đổi nào đối với chính sách tiền tệ của quốc gia.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.198 VND/USD, tăng 8 đồng so với phiên hôm qua.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), tiếp tục không thay đổi mức giá.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.038– 23.268 đồng (mua vào - bán ra), cùng giảm 3 đồng so với phiên giao dịch trước.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.068 đồng - 23.268 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giảm 2 đồng so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.080 | 23.100 | 23.280 | 23.280 |
ACB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Agribank | 23.090 | 23.095 | 23.255 | |
Bảo Việt | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
CBBank | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.250 | 23.250 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
GPBank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
HDBank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
Hong Leong | 23.090 | 23.110 | 23.250 | |
HSBC | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
Indovina | 23.140 | 23.150 | 23.250 | |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
Liên Việt | 23.100 | 23.115 | 23.270 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MB | 23.080 | 23.090 | 23.275 | 23.275 |
Nam Á | 23.030 | 23.080 | 23.270 | |
NCB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.270 |
OCB | 23.080 | 23.100 | 23.280 | 23.260 |
OceanBank | 23.100 | 23.115 | 23.270 | |
PGBank | 23.060 | 23.110 | 23.260 | |
PublicBank | 23.055 | 23.085 | 23.275 | |
PVcomBank | 22.900 | 23.270 | 23.080 | 23.270 |
Sacombank | 23.076 | 23.090 | 23.288 | 23.258 |
Saigonbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SeABank | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.270 | |
Techcombank | 23.068 | 23.088 | 23.268 | |
TPB | 23.044 | 23.092 | 23.268 | |
UOB | 23.080 | 23.080 | 23.290 | |
VIB | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VietABank | 23.080 | 23.110 | 23.260 | |
VietBank | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
VietCapitalBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.038 | 23.088 | 23.268 | |
VPBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VRB | 23.080 | 23.090 | 23.270 |
(Tổng hợp)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp