16/12/2020 08:08
USD tiếp tục suy yếu
Tỷ giá ngoại tệ phiên 16/12 ghi nhận đồng USD suy yếu cùng với đồng yên Nhật, trong khi bảng Anh và euro tăng.
Đầu phiên giao dịch ngày 16/12 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,3% xuống 90,385 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,03% lên 1,2155. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,11% xuống 1,3447. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,02% xuống 103,63.
Đồng USD giảm trong bối cảnh giới đầu tư chờ đợi chính sách tiền tệ từ Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) và một quyết định từ quốc hội Mỹ về gói tài khóa và ngân sách.
Theo đó, đồng bạc xanh gần như ở mức thấp nhất kể từ giữa năm 2018 so với đồng euro và bảng Anh khi các nhà lập pháp Mỹ đang chuẩn bị sẵn sàng chi 1,4 nghìn tỷ USD.
Bên cạnh đó, giới đầu tư cũng chờ đợi quyết định của quốc hội Mỹ về một gói hỗ trợ tài chính. Một thông tin nhận định ngắn gọn về vấn đề này cho biết, kế hoạch cứu trợ COVID-19 trị giá 908 tỷ USD sẽ được chia thành hai gói, đồng thời làm dấy lên hi vọng rằng ít nhất một phần lớn kế hoạch đã có sự ủng hộ của lưỡng đảng sẽ được thông qua.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh tăng 0,1% so với USD lên 1,3332 USD, sau khi tăng 0,8% vào thứ Hai, trước đó ghi nhận đạt mức cao nhất trong 2 năm rưỡi ở 1,3540 USD vào đầu tháng này.
Nhà đàm phán Brexit của Liên minh châu Âu, ông Michel Barnier cho biết việc kí kết một hiệp ước thương mại với Anh vẫn có thể xảy ra, đưa ra hi vọng rằng một thỏa thuận có thể đạt được chỉ sau vài ngày tới để ngăn chặn cuộc rút lui đầy sóng gió cho Vương quốc Anh khỏi khối thương mại EU vào cuối tháng này.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.144 VND/USD, tăng 1 đồng so với phiên trước đó.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 23.010 đồng (mua vào) và 23.220 đồng (bán ra); Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.990– 23.220 đồng (mua vào - bán ra); Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 23.018 đồng - 23.218 đồng (mua vào - bán ra), cùng giữ nguyên so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.040 đồng (mua vào) - 23.220 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.040 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.030 | 23.050 | 23.210 | 23.210 |
ACB | 23.030 | 23.050 | 23.210 | 23.210 |
Agribank | 23.035 | 23.050 | 23.210 | |
Bảo Việt | 23.040 | 23.040 | 23.220 | |
BIDV | 23.040 | 23.040 | 23.220 | |
CBBank | 23.020 | 23.040 | 23.220 | |
Đông Á | 23.060 | 23.060 | 23.210 | 23.210 |
Eximbank | 23.040 | 23.060 | 23.220 | |
GPBank | 23.030 | 23.050 | 23.210 | |
HDBank | 23.030 | 23.050 | 23.220 | |
Hong Leong | 23.040 | 23.060 | 23.200 | |
HSBC | 23.040 | 23.040 | 23.220 | 23.220 |
Indovina | 23.090 | 23.100 | 23.200 | |
Kiên Long | 23.030 | 23.050 | 23.210 | |
Liên Việt | 23.048 | 23.050 | 23.210 | |
MSB | 23.045 | 23.215 | ||
MB | 23.025 | 23.035 | 23.220 | 23.220 |
Nam Á | 22.980 | 23.030 | 23.220 | |
NCB | 23.030 | 23.050 | 23.210 | 23.220 |
OCB | 23.040 | 23.060 | 23.240 | 23.220 |
OceanBank | 23.048 | 23.050 | 23.210 | |
PGBank | 23.000 | 23.050 | 23.210 | |
PublicBank | 23.005 | 23.035 | 23.225 | 23.225 |
PVcomBank | 23.030 | 22.950 | 23.220 | 23.220 |
Sacombank | 23.025 | 23.065 | 23.237 | 23.207 |
Saigonbank | 23.030 | 23.050 | 23.210 | |
SCB | 23.060 | 23.060 | 23.220 | 23.220 |
SeABank | 23.040 | 23.040 | 23.220 | 23.220 |
SHB | 23.030 | 23.040 | 23.220 | |
Techcombank | 23.018 | 23.038 | 23.218 | |
TPB | 22.990 | 23.037 | 23.218 | |
UOB | 23.030 | 23.030 | 23.230 | |
VIB | 23.020 | 23.040 | 23.220 | |
VietABank | 23.030 | 23.060 | 23.210 | |
VietBank | 23.030 | 23.050 | 23.230 | |
VietCapitalBank | 23.020 | 23.040 | 23.220 | |
Vietcombank | 23.010 | 23.040 | 23.220 | |
VietinBank | 22.990 | 23.040 | 23.220 | |
VPBank | 23.020 | 23.040 | 23.220 | |
VRB | 23.030 | 23.040 | 23.220 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp