16/01/2021 09:13
USD tăng giá khi Tổng thống đắc cử Joe Biden đề xuất gói kích thích kinh tế mới
Tỷ giá ngoại tệ phiên 16/1 ghi nhận đồng USD và yen Nhật cùng tăng, trong khi đồng euro và bảng Anh giảm.
Đầu phiên giao dịch ngày 16/1 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,62% lên 90.778 điểm.
usd-tag110777/"> Tỷ giá USD so với euro giảm 0,63% xuống 1.2080. Tỷ giá USD so với đồng bảng Anh giảm 0,76% xuống 1.3583. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,09% lên 103.89.
Tổng thống đắc cử ở Mỹ Joe Biden đã công bố đề xuất gói kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD, để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nước này ứng phó với đại dịch. Kế hoạch cũng dự kiến chi 350 tỷ USD hỗ trợ khẩn cấp cho các chính quyền bang và địa phương, chi 170 tỷ USD hỗ trợ các trường từ mầm non đến hết trung học phổ thông, cũng như các cơ sở giáo dục cấp cao hơn.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và cộng đồng chịu ảnh hưởng nặng do đại dịch, ông Biden cam kết hỗ trợ 440 tỷ USD.
Ngoài ra, đồng USD tăng giá trong bối cảnh chính trị nước Mỹ tiếp tục diễn biến phức tạp, các chuyên gia dự báo kinh tế 2021 không mấy khả quan.
Theo báo cáo mới nhất của Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), việc giảm giá trị thương mại hàng hóa toàn cầu năm 2020 sẽ có mức kỷ lục kể từ năm 2009, song lĩnh vực dịch vụ vẫn bị ảnh hưởng nặng nề nhất, và giảm xuống mức từng thấy kể từ những năm 1990.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.136 VND/USD, tăng 4 đồng so với phiên hôm qua.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 22.950 đồng (mua vào) và 23.160 đồng (bán ra), Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.923– 23.166 đồng (mua vào - bán ra).
Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.932 đồng - 23.157 đồng (mua vào - bán ra).
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 22.970 đồng (mua vào) - 23.170 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 22.970 - 23.150 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.170 | 23.170 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.160 |
Agribank | 22.965 | 22.990 | 23.150 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | 23.140 | |
BIDV | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
HSBC | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.105 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Liên Việt | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.985 | 23.160 | ||
MB | 22.950 | 22.960 | 23.160 | 23.160 |
Nam Á | 22.930 | 22.980 | 23.160 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.170 |
OCB | 22.963 | 22.983 | 23.168 | 23.148 |
OceanBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 23.180 | 23.180 |
Sacombank | 22.968 | 23.008 | 23.180 | 23.150 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.320 | 23.200 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 23.150 | |
Techcombank | 22.932 | 22.952 | 23.157 | |
TPB | 22.924 | 22.960 | 23.160 | |
UOB | 22.910 | 22.960 | 23.180 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VietABank | 22.960 | 22.990 | 23.140 | |
VietBank | 22.980 | 23.000 | 23.070 | |
VietCapitalBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.923 | 22.966 | 23.166 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.160 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp