14/11/2020 08:06
USD suy giảm trong phiên cuối tuần
Tỷ giá ngoại tệ phiên 14/11 ghi nhận đồng USD và yen Nhật suy giảm, trong khi euro và bảng Anh tăng mạnh.
Đầu phiên giao dịch ngày 14/11 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,26% xuống 92,710 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,03% lên 1,1834. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,07% lên 1,3187. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,47% xuống 104,63.
Văn phòng Ngân sách Quốc hội Mỹ (CBO) dự báo mức thâm hụt trong tài khóa hiện nay sẽ vẫn trên mức 1.000 tỷ USD, đứng ở mức 1.800 tỷ USD, mức thâm hụt lớn thứ hai nhưng cải thiện hơn mức thâm hụt 3.100 tỷ USD trong tài khóa 2020.
Ba trong số các ngân hàng trung ương hàng đầu thế giới, gồm Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed ), Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) ngày 12/11 cho biết nền kinh tế của họ tiếp tục cần sự hỗ trợ dù có những tiến bộ trong hoạt động phát triển vắc xin ngừa COVID-19.
Bài phát biểu của ba vị quan chức cấp cao diễn ra trong bối cảnh số ca mắc COVID-19 mới tăng cao trở lại, gây áp lực buộc các chính phủ và ngân hàng trung ương phải tiến hành nhiều biện pháp hơn để hỗ trợ nền kinh tế.
Cả ECB, Fed và BoE đều triển khai những gói kích thích quy mô lớn như cắt giảm lãi suất và mua trái phiếu, nhằm mục đích giữ chi phí đi vay hợp lý cho các doanh nghiệp và hỗ trợ họ phục hồi.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.192 VND/USD, tăng 5 đồng so với phiên hôm qua.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), tiếp tục không thay đổi mức giá.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.038– 23.268 đồng (mua vào - bán ra).
Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.066 đồng - 23.266 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giảm 2 đồng so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.080 | 23.100 | 23.280 | 23.280 |
ACB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
Bảo Việt | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
CBBank | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.250 | 23.250 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
GPBank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
HDBank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
Hong Leong | 23.090 | 23.110 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Indovina | 23.140 | 23.150 | 23.250 | |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
Liên Việt | 23.098 | 23.100 | 23.265 | |
MSB | 23.095 | 23.270 | ||
MB | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Nam Á | 23.030 | 23.080 | 23.270 | |
NCB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.270 |
OCB | 23.080 | 23.100 | 23.280 | 23.260 |
OceanBank | 23.098 | 23.100 | 23.265 | |
PGBank | 23.060 | 23.110 | 23.260 | |
PublicBank | 23.055 | 23.085 | 23.275 | |
PVcomBank | 22.900 | 23.270 | 23.080 | 23.270 |
Sacombank | 23.075 | 23.115 | 23.286 | 23.256 |
Saigonbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SeABank | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.260 | |
Techcombank | 23.066 | 23.086 | 23.266 | |
TPB | 23.040 | 23.083 | 23.268 | |
UOB | 23.080 | 23.080 | 23.290 | |
VIB | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VietABank | 23.080 | 23.110 | 23.260 | |
VietBank | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
VietCapitalBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.038 | 23.088 | 23.268 | |
VPBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VRB | 23.080 | 23.090 | 23.270 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp