28/01/2022 09:30
Tỷ giá USD đang ở mức cao nhất tính từ tháng 7/2020
Giá USD hôm nay 28/1 bật tăng trước triển vọng FED có thể nâng lãi suất nhanh và mạnh hơn trong thời gian tới.
Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,87% lên 97,235.
Tỷ giá USD bật tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 7/2020 một ngày sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tuyên bố có thể tăng lãi suất nhanh hơn và mạnh hơn trong những tháng tới, theo Reuters.
Cụ thể, FED cho biết sẵn sàng bắt đầu nâng lãi suất vào tháng 3 để kiềm chế lạm phát gia tăng. Động thái này đã tiếp thêm động lực cho các nhà đầu tư hướng vào đồng bạc xanh. USD Index chứng kiến mức tăng trong một ngày lớn nhất trong hơn hai tháng là hơn 0,8%.
Ed Moya, Nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA, nhận định triển vọng về việc tăng lãi suất mạnh đã khiến thị trường thế giới có sự biến động. Tuy nhiên, chưa thể xác định được mức độ thắt chặt chính sách tiền tệ của FED do không biết chính xác khi nào lạm phát sẽ thực sự đạt đỉnh. Trong khi nhiều chuyên gia lạc quan rằng lạm phát sẽ giảm xuống vào giữa năm, vẫn có ý kiến lo ngại tình trạng này sẽ trở nên tồi tệ hơn và dẫn đến động thái mạnh mẽ hơn nữa từ FED.
Tại cuộc họp báo, Chủ tịch FED Jerome Powell nhấn mạnh rằng chưa có quyết định nào được đưa ra, nhưng ông không loại trừ khả năng cơ quan này sẽ tăng 50 điểm lãi suất cơ bản. Bên cạnh đó, FED cũng xác nhận kế hoạch kết thúc chương trình mua trái phiếu trước khi thu hẹp đáng kể lượng tài sản nắm giữ, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Phần lớn triển vọng của FED phụ thuộc vào tình hình nền kinh tế Mỹ, trong đó tổng sản phẩm quốc nội tăng với tốc độ hàng năm 6,9% trong quý IV năm 2021 và nền kinh tế tăng 5,7% vào năm 2021, mức tăng mạnh nhất kể từ năm 1984.
Báo cáo mới nhất công bố ngày 27/1 của Bộ Thương mại Mỹ cho biết Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước này trong quý IV/2021 tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Con số này vượt khá xa mức tăng trưởng 2,3% trong quý III/2021, cũng như kết quả cuộc khảo sát các chuyên gia kinh tế do hãng tin Reuters tiến hành là 5,5%.
Đầu tư vào kho dự trữ hàng hóa chiếm phần lớn trong mức tăng GDP của quý IV/2021. Chi tiêu của người tiêu dùng Mỹ - vốn chiếm hơn 2/3 hoạt động kinh tế - sau khi tăng vọt trong tháng 10 đã bị hạn chế bởi tình trạng thiếu phương tiện cơ giới và nhiều loại hàng hóa khác, bên cạnh mức lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed.
Ngày 27/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.070 VND/USD, giảm 6 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.550 - 23.050 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.470 - 22.520 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.720 - 22.785 VND/USD.
Trên thị trường chợ đen, đồng USD được giao dịch ở mức 23.420 - 23.500 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 28/1/2022 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.470 | 22.490 | 22.790 | 22.790 |
ACB | 22.530 | 22.550 | 23.730 | 23.730 |
Agribank | 22.505 | 22.525 | 23.770 | |
Bảo Việt | 22.510 | 22.510 | 23.730 | |
BIDV | 22.505 | 22.505 | 23.785 | |
CBBank | 22.520 | 22.540 | 23.740 | |
Đông Á | 22.550 | 22.550 | 23.730 | 23.730 |
Eximbank | 22.530 | 22.550 | 22.740 | |
GPBank | 22.530 | 22.550 | 22.730 | |
HDBank | 22.730 | 22.750 | 23.050 | |
Hong Leong | 22.480 | 22.500 | 23.760 | |
HSBC | 22.565 | 22.565 | 22.745 | 22.745 |
Indovina | 22.530 | 22.540 | 23.730 | |
Kiên Long | 22.530 | 22.550 | 23.740 | |
Liên Việt | 22.535 | 22.545 | 23.735 | |
MSB | 22.510 | 22.780 | ||
MB | 22.525 | 22.535 | 22.795 | 22.795 |
Nam Á | 22.450 | 22.500 | 22.780 | |
NCB | 22.500 | 22.520 | 22.750 | 22.810 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.535 | 22.545 | 22.735 | |
PGBank | 22.490 | 22.540 | 22.720 | |
PublicBank | 22.465 | 22.500 | 22.780 | 22.780 |
PVcomBank | 22.510 | 22.480 | 22.770 | 22.770 |
Sacombank | 22.495 | 22.515 | 22.900 | 22.777 |
Saigonbank | 22.520 | 22.540 | 22.740 | |
SCB | 22.560 | 22.560 | 23.100 | 22.760 |
SeABank | 22.500 | 22.500 | 22.880 | 22.780 |
SHB | 22.510 | 22.520 | 22.750 | |
Techcombank | 22.520 | 22.515 | 22.800 | |
TPB | 22.440 | 22.550 | 22.780 | |
UOB | 22.440 | 22.490 | 22.790 | |
VIB | 22.490 | 22.510 | 22.770 | |
VietABank | 22.515 | 22.545 | 22.735 | |
VietBank | 22.490 | 22.500 | 22.730 | |
VietCapitalBank | 22.470 | 22.590 | 22.770 | |
Vietcombank | 22.470 | 22.500 | 22.780 | |
VietinBank | 22.500 | 22.520 | 23.800 | |
VPBank | 22.480 | 22.500 | 22.780 | |
VRB | 22.490 | 22.500 | 22.780 |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp