20/12/2019 07:46
Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2019
Thị trường thép trong nước 11 tháng 2019 có mức tăng trưởng sản xuất và bán hàng thép lần lượt đạt 4,1% và 6,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong bối cảnh thị trường toàn cầu trầm lắng, thị trường thép trong nước 11 tháng 2019 có mức tăng trưởng sản xuất và bán hàng thép lần lượt đạt 4,1% và 6,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:
Quặng sắt loại 62�: Giá quặng sắt ngày 8/12/2019 giao dịch ở mức 90 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 8-10 USD/tấn so với đầu tháng 11/2019.
Than mỡ luyện coke: Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) ngày 8/12/2019: Hard coking coal: khoảng 121USD/tấn, tương đương với mức giá so với đầu tháng 11/2019
Thép phế liệu: Giá thép phế HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 285 USD/tấn CFR Đông Á ngày 8/12/2019. Mức giá tăng so với hồi đầu tháng 11/2019 là 15-20 USD/tấn. Tại các thị trường khu vực Châu Á, giá thép phế đều có xu hướng tăng trong khi khu vực Châu Âu và Mỹ có xu hướng chững lại kể từ mức giá giao dịch thấp nhất hồi tháng 9/19.
thị trường thép trong nước 11 tháng 2019 có mức tăng trưởng sản xuất. |
Điện cực graphite: Giá than điện cực hiện nay trung bình là khoảng 2.000-2.300USD/tấn FOB Trung Quốc (loại nhỏ). Hai nhà sản xuất lớn nhất ở Trung Quốc, Fangda Group và Sinosteel Jilin Carbon. Khoảng 70% sản lượng của Trung Quốc được tiêu thụ trong nước và 30% được xuất khẩu
Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 8/11/2019 ở mức 438-440 USD/T, CFR cảng Đông Á, giảmkhoảng 10-12 USD/tấn với ngày 8/10/2019. So với đầu năm 2019, mức giá hiện tại giảm khoảng 80 USD/tấn. Trong khoảng 2 năm trở lại đây, mức giá đạt cao nhất được ghi nhận là ~620 USD/Tấn vào hồi đầu tháng 3/2018.
Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:
Tháng 11/2019: Sản xuất đạt 2.124.083 tấn, xấp xỉ so với mức tháng trước và cùng kỳ 2018. Bán hàng đạt 2.030.497 tấn, tăng 9,1% so với tháng trước, và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 341.722 tấn, giảm 0,42% so với tháng 10/2019 và giảm 20,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Nếu loại trừ tăng trưởng của thép cuộn cán nóng thì tốc độ tăng trưởng sản xuất các sản phẩm thép ngang mức cùng kỳ 2018 trong khi bán hàng tăng 11% so với 11 tháng năm 2018.
11 tháng 2019: Sản xuất đạt 23.100.808 tấn, tăng 4,1% so với cùng kỳ 2018; bán hàng đạt 21.198.500 tấn, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu thép là 4.231.150 tấn, giảm 2,6% so với 11 tháng 2018.
Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép tháng 8/2019:
Tình hình nhập khẩu: Tính đến hết 30/9/2019, nhập khẩu sắt thép thành phẩm và bán thành phẩm các loại đạt hơn 12 triệu tấn. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 8,2 tỷ USD trong 9 tháng năm 2019.
Nhập khẩu thép thành phẩm các loại là 11,8 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm 2019, trong đó nhập khẩu một số sản phẩm thép tăng cao so với cùng kỳ như: Thép hình: 304.358 tấn, tăng 50,2% về sản lượng, nhưng giảm 4% về trị giá. Các sản phẩm Thép cán nguội: 662.509 tấn, tăng 18%;
Tình hình xuất khẩu: Tính đến 31/10/2019, Việt Nam xuất khẩu hơn 5,3 triệu tấn thép thành phẩm, tăng 2,8% về lượng so với cùng kỳ năm 2018.
Tổng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2019 đạt hơn 3,49 tỷ USD, giảm 9% về trị giá xuất khẩu.
Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là khu vực ASEAN với 63%; Tiếp theo là Hoa Kỳ (6,5%); Châu Âu (5,6%); Hàn Quốc; Trung Quốc và Nhật Bản.
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp