14/01/2021 07:45
Thị trường trái phiếu chính phủ Mỹ ổn định giúp đồng USD phục hồi
Tỷ giá ngoại tệ phiên 14/1 ghi nhận đồng USD tăng nhẹ mặc dù Mỹ công bố lạm phát nhích lên.
Đầu phiên giao dịch ngày 14/1 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,47% xuống 90,015 điểm.
Tỷ giá USD so với euro tăng 0,04% lên 1,2161. Tỷ giá USD so với đồng bảng Anh tăng 0,08% lên 1,3647. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,01% xuống 103,84.
Theo Reuters, việc ổn định lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ đã giúp tỷ giá USD phục hồi. Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn cho rằng xu hướng ngắn hạn của đồng bạc xanh sẽ là đi xuống.
Lợi suất trái phiếu Mỹ giảm cũng là một yếu tố đẩy giá vàng đi lên. Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đã giảm từ mức cao nhất 10 tháng, kéo đồng USD đi xuống và khiến vàng trở nên rẻ hơn.
Tuy nhiên, đồng bạc xanh hồi phục trong bối cảnh đồng giới đầu tư rút tiền nhanh khỏi các đồng tiền ảo trong đó có Bitcoin. Đồng Bitcoin giảm nhanh từ đỉnh 42.000 USD xuống còn 30.000 USD/1 Bitcoin.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh đang mạnh lên và đã có lúc tăng cao hơn mức 1,37 USD sau khi được thúc đẩy bởi nhận định của Thống đốc Ngân hàng Trung ương Anh về triển vọng áp dụng chính sách lãi suất âm.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.134 VND/USD, giảm 6 đồng so với phiên hôm qua.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 22.950 đồng (mua vào) và 23.160 đồng (bán ra),; Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.918– 23.158 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt không thay đổi so với phiên hôm qua.
Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.930 đồng - 23.155 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng giảm 1 đồng so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 22.970 đồng (mua vào) - 23.170 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 22.970 - 23.150 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.965 | 22.990 | 23.150 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | 23.140 | |
BIDV | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
HSBC | 22.975 | 22.975 | 23.155 | 23.155 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.105 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Liên Việt | 22.988 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.980 | 23.160 | ||
MB | 22.950 | 22.960 | 23.160 | 23.160 |
Nam Á | 22.930 | 22.980 | 23.160 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.170 |
OCB | 22.961 | 22.981 | 23.164 | 23.144 |
OceanBank | 22.988 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 23.160 | 23.160 |
Sacombank | 22.967 | 23.007 | 23.179 | 23.149 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.320 | 23.220 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.980 | 23.990 | 23.150 | |
Techcombank | 22.930 | 22.950 | 23.155 | |
TPB | 22.922 | 22.956 | 23.158 | |
UOB | 22.910 | 22.960 | 23.180 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VietABank | 22.960 | 22.990 | 23.140 | |
VietBank | 22.980 | 23.000 | 23.070 | |
VietCapitalBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.918 | 22.961 | 23.161 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.160 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp