Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Thị trường nông sản 14/3: Giá cà phê, hồ tiêu không có nhiều biến động

Giá cả hàng hóa

14/03/2023 08:35

Thị trường nông sản hôm nay ghi nhận giá cà phê, hồ tiêu không có nhiều biến động, trong khi đó giá cao su giảm.

Giá cà phê hôm nay

Giá cà phê trong nước hôm nay 14/3 đi ngang so với hôm qua, hiện dao động từ 47.400 – 47.800 đồng/kg. 

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại các tỉnh Tây Nguyên dao động từ 47.400 – 47.800 đồng/kg.

Trong đó, giá cà phê thu mua thấp nhất như thường lệ tại tỉnh Lâm Đồng, trung bình đạt 47.400 đồng/kg. Cà phê nhân xô tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Đắk Nông và tỉnh Kon Tum được thu mua phổ biến là 47.700 đồng/kg. Giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk trung bình đạt 47.800 đồng/kg.

Đối với giá cà phê thế giới, hiện tiếp tục đứng trước sức ép giảm điểm khi cuộc họp của Fed đến gần.

Giá cà phê Robusta trên sàn London (Anh) tại phiên giao dịch gần nhất trước thời điểm mở cửa ngày 14/3 dao động từ 2.069 – 2.134 USD/tấn, tùy kỳ hạn giao hàng. Cụ thể, giao hàng tháng 5/2023 giá cà phê là 2.135 USD/tấn; giao cà phê tháng 7/2023 giá khớp 2.127 USD/tấn; giao cà phê tháng 9/2023 là 2.106 USD/tấn và giao hàng tháng 11/2023 có giá 2.071 USD/tấn.

Giá cà phê Arabica trên sàn New York (Mỹ) ở phiên giao dịch gần nhất trước thời điểm mở cửa hôm nay ghi nhận đạt 175,65 cent/lb cho kỳ hạn giao hàng tháng 5/2023. Các kỳ hạn còn lại có giá cà phê tương ứng gồm: Tháng 7/2023 giá 176,6 cent/lb; tháng 9/2023 giá 174,95 cent/lb và giao cà phê tháng 12/2023 giá 172,9 cent/lb.

Thị trường nông sản 14/3: Giá cà phê, tiêu đi ngang, cao su giảm - Ảnh 1.

Cà phê dự kiến sẽ giao dịch ở mức 176,49 USd/Lbs vào cuối quý này, theo các mô hình vĩ mô toàn cầu của Trading Economics và kỳ vọng của các nhà phân tích.

Việt Nam là nước sản xuất, xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới và cũng là quốc gia có văn hóa cà phê nở rộ. Đó là yếu tố thúc đẩy thị trường cà phê phát triển mạnh mẽ khi đạt quy mô 10.845 tỷ đồng vào năm 2022 (khoảng 452 triệu USD) và sẽ tăng lên 15.837 tỷ đồng vào năm 2027.

Đây cũng là điều dễ hiểu khi thị trường cà phê nội địa thu hút các thương hiệu kinh doanh trong nước lẫn quốc tế gia nhập thị trường, tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… Trong đó có nhiều thương hiệu đã tạo nên tên tuổi và chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng như Trung Nguyên, Starbucks, VinaCafe…

Theo các doanh nghiệp, thị trường cà phê sẽ ngày càng cạnh tranh hơn và chỉ những thương hiệu có đầu tư bài bản, có sự khác biệt trong sản phẩm mới cũng như am hiểu gu uống cà phê của người Việt thì mới chinh phục được khách hàng.

Giá tiêu hôm nay

Giá tiêu hôm nay 14/3 tại thị trường trong nước tiếp tục duy trì ổn định. Hiện giá tiêu trong nước dao động quanh mốc từ 63.500 – 66.500 đồng/kg.

Cụ thể, giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa Vũng Tàu đang được thương lái thu mua ở mốc 66.500 đồng/kg – mức cao nhất cả nước. Tại Bình Phước, Đồng Nai giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 65.500 đồng/kg.

Tương tự, tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay cũng không có biến động. Hiện tại Gia Lai, giá tiêu hôm nay đang được thương lái thu mua ở mức 63.500 đồng/kg. Tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 64.500 đồng/kg.

Thị trường nông sản 14/3: Giá cà phê, tiêu đi ngang, cao su giảm - Ảnh 2.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch tuần trước, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.474, giảm 0,17% USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 3.000 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.

Giá tiêu trắng Muntok 5.980 USD/tấn, giảm 0,2%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn. Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.325 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550g/l mức 3.375 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 4.880 USD/tấn.

Đồng USD vẫn là nhân tố ảnh hưởng mạnh tới giá tiêu xuất khẩu của các nước. Tuần trước giá tiêu xuất khẩu Ấn Độ tăng nhờ vào việc đồng Rupee mạnh lên so với USD.

Ở trong nước, nhiều địa phương tiếp tục vào giai đoạn cuối vụ thu hoạch năm nay. Hàng vụ mới bắt đầu ra thị trường nhiều hơn.

Ghi nhận của báo chí, truyền thông và phản ánh của nông dân, năm nay sản lượng vụ mới hầu hết giảm tại các địa phương, trừ những vùng đầu tư chăm bón, sản xuất hữu cơ và liên kết với các doanh nghiệp, hợp tác xã.

Theo chuyên gia Nguyễn Quang Bình nhìn nhận, nhìn con số xuất khẩu qua các năm, đủ để thấy rằng sản lượng hồ tiêu Việt Nam đang giảm từ từ do giá hồ tiêu trong nước không còn hấp dẫn.

Giả sử nếu giá từ 90-100 triệu đồng/tấn, còn có thể kỳ vọng diện tích hồ tiêu tăng do mặt bằng giá hấp dẫn hơn so với các nông sản khác.

Nhưng khi giá hồ tiêu trở về mức hiện nay, diện tích trồng không những không tăng mà còn giảm thêm do nhà vườn tìm cách tối ưu hóa thu nhập cho gia đình bằng cách phá bỏ hồ tiêu hay trồng xen sầu riêng, chanh dây… vừa bán chạy vừa có giá.

Giá cao su hôm nay

 Giá cao su hôm nay tiếp tục giảm mạnh toàn thị trường, tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) giá cao su giảm ở tất cả các kỳ hạn và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản) giá cao su cũng giảm toàn bộ các kỳ hạn...

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 3/2023 ghi nhận mức 199,6 yen/kg, giảm 1,63%, giảm 3,3 yen/kg. Kỳ hạn cao su tháng 4/2023 giảm 1,74%; kỳ hạn cao su tháng 5/2023; kỳ hạn tháng 6/2023 giảm và cao su kỳ hạn tháng 7/2023 giảm 1,47%.

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2023 ở mức 11.805 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,25%, giảm 150 nhân dân tệ/tấn.

Giá cao su Thượng Hải giảm ở kỳ hạn tháng 4/2023; các kỳ hạn cao su tháng 5/2023 và tháng 7/2023 đều giảm và cao su kỳ hạn tháng 6/2023 giảm 1,07%.

Thị trường nông sản 14/3: Giá cà phê, tiêu đi ngang, cao su giảm - Ảnh 3.

Cao su dự kiến sẽ giao dịch ở mức 129,53 US Cents/kg vào cuối quý này, theo các mô hình vĩ mô toàn cầu của Trading Economics và kỳ vọng của các nhà phân tích.

Ước tính xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 2 đạt khoảng 150 nghìn tấn, trị giá 212 triệu USD, tăng 11,2% về lượng và tăng gần 16% về trị giá so với tháng 1; còn so với cùng kỳ năm ngoái tăng 47,8% về lượng và tăng 16,6% về trị giá.

Giá xuất khẩu cao su bình quân ở mức 1.411 USD/tấn, tăng 4,2% so với tháng trước, nhưng giảm hơn 21% so với tháng 2/2022.

Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su đạt khoảng 285 nghìn tấn, trị giá 394 triệu USD, giảm 3,2% về lượng và giảm hơn 23% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong tháng 1/2023, các chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, cao su tổng hợp...

Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 69,5% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 93,7 nghìn tấn, trị giá 127,4 triệu USD, giảm 52% về lượng và giảm 52,2% về trị giá so với tháng 12/2022; so với tháng 1/2022 cũng giảm 26,8% về lượng và giảm 42,7% về trị giá.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,9% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 93,65 nghìn tấn, trị giá hơn 127 triệu USD, giảm gần 52% về lượng và giảm 52,2% về trị giá so với tháng 12/2022;ấo với tháng 1/2022 cũng giảm 26,6% về lượng và giảm 42,6% về trị giá.

Nhìn chung, trong tháng 1, các chủng loại cao su xuất khẩu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với tháng 1/2022, trong đó đáng chú ý như: RSS3, SVR 20, SVR CV50, SVR 3L, SVR 10, cao su hỗn hợp (HS 4005)...

Về giá xuất khẩu, tháng 1/2023, phần lớn giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều giảm mạnh so với tháng 1/2022, trong đó đáng chú ý như: SVR 10, RSS3, RSS1, SVR 20, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp HS 400280, SVR CV50...

HÀ MY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement