Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Thị trường chứng khoán châu Âu và châu Á tiếp tục lao dốc vì dịch COVID-19

Chứng khoán

16/03/2020 18:31

Tình trạng lây lan nhanh của virus SARS-CoV-2 đã tác động mạnh tới chứng khoán châu Âu.

Mở cửa phiên giao dịch ngày 16/3, các chỉ số chứng khoán chủ chốt trên các sàn chứng khoán châu Âu đã đồng loạt sụt giảm mạnh, trong đó chỉ số DAX trên sàn giao dịch Frankfurt ở Đức đã giảm trên 5%, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 2/2016.

Theo phóng viên TTXVN tại châu Âu, bất chấp những biện pháp khẩn cấp ở Mỹ như việc Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất về gần mức 0%, chỉ số chứng khoán DAX của Đức đã giảm xuống dưới 9.000 điểm, còn 8.715 điểm, giảm 1% so với chốt phiên cuối tuần trước.

Một bảng hiệu điện tử cho thấy chỉ số giá chứng khoán tổng hợp Hàn Quốc (KOSPI) tại Seoul ngày hôm nay. Ảnh: YONHAP 
Một bảng hiệu điện tử cho thấy chỉ số giá chứng khoán tổng hợp Hàn Quốc (KOSPI) tại Seoul ngày hôm nay. Ảnh: YONHAP 

Riêng trong tuần qua, DAX đã mất 20% giá trị, mức giảm chỉ đứng sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu mùa Thu năm 2008 và nếu tính trong 3 tuần qua, DAX thậm chí đã mất 1/3 giá trị. Chỉ khoảng nửa giờ sau khi mở phiên giao dịch, DAX còn mất giá tơi 7,64% khi giảm xuống 8.525 điểm.

Chỉ số MDAX cũng giảm 4,6% xuống 19.318,33 điểm và là lần đầu tiên kể từ mùa Hè năm 2016, chỉ số này giảm xuống dưới ngưỡng 20.000 điểm. Trong khi đó, chỉ số EuroStoxx 50 cũng giảm 4,7%, xuống 2.465,56 điểm.

Tại thị trường chứng khoán Paris, chỉ số CAC của 40 doanh nghiệp hàng đầu nước này cũng mất 5,9% giá trị, trong khi chỉ số chứng khoán chủ chốt ở thị trường London (Anh) cũng giảm 5,3%, tại Milan (Italy) giảm 5,4% và Madrid (Tây Ban Nha) mất gần 7%.

Trong khi đó, thị trường chứng khoán Ấn Độ cũng chứng kiến sự sụt giảm mạnh do COVID-19. Theo phóng viên TTXVN tại New Delhi, ngày 16/3, thị trường chứng khoán Ấn Độ đã tiếp tục chứng kiến xu hướng sụt giảm trong phiên giao dịch đầu tuần khi cả hai chỉ số chính là S & P BSE Sensex và BSE Nifty-50 đã trải qua phiên sụt giảm mạnh.

S & P BSE Sensex giảm hơn 1.800 điểm trong phiên mở cửa trong khi NSE Nifty 50 xuống dưới mốc 10.000, giảm 500 điểm. Không mã nào trong số 30 cổ phiếu cấu thành S & P BSE Sensex được giao dịch trong sắc xanh.

Các nhà đầu tư đã mất 6,25 lakh crore (tương đương 87 tỷ USD) riêng trong phiên giao dịch sáng cùng ngày. Tính từ đầu tháng Ba đến nay, thị trường chứng khoán Ấn Độ đã "bốc hơi" 16 lakh crore (trên 220 tỷ USD).

Sự sụt giảm của thị trường chứng khoán Ấn Độ xuất phát từ tâm lý sợ hãi virus SARS- CoV- 2, vốn đã lây bệnh cho hơn 100 người tại Ấn Độ, trong đó có 2 người tử vong, cũng như nỗi sợ hãi về suy thoái kinh tế toàn cầu do dịch bệnh. Thêm vào đó là cuộc chiến giá dầu thô giữa Saudi Arabia và Nga. Tính từ đầu năm đến nay thị trường chứng khoán Ấn Độ đã mất hơn 31 lakh crore (gần 430 tỷ USD).

Tại phiên giao dịch trước đó vào cuối tuần trước, chứng khoán Ấn Độ cũng sụt giảm mạnh dẫn đến việc buộc phải ngắt giao dịch trong 45 phút để các nhà đầu tư tránh tâm lý hoảng loạn. Thị trường tài chính Hàn Quốc vẫn chưa có dấu hiệu ổn định trở lại do tâm lý lo ngại dịch COVID-19 kéo dài. Chỉ số chứng khoán tổng hợp Hàn Quốc (KOSPI) khép lại phiên giao dịch ngày 16/3 ở mức 1.714,86 điểm, giảm 56,58 điểm (tương đương 3,19%).

Chỉ số này mở đầu phiên với 1.805,43 điểm, giảm 33,99 điểm (1,92%) so với phiên trước, sau đó tiếp tục lao dốc tới cuối phiên. Ngày 16/3, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) đã quyết định hạ lãi suất cơ bản xuống mức thấp kỷ lục 0,75% nhằm ngăn chặn nền kinh tế sụp đổ do tác động của dịch COVID-19. 

Quyết định trên được đưa ra chỉ vài giờ sau khi FED cắt giảm lãi suất xuống gần mức 0 và đánh dấu mức lãi suất thấp nhất trong vòng hơn 10 năm trở lại đây. Theo BOK, những tác động tiêu cực do dịch bệnh trên là nghiêm trọng và cần phải thực hiện các biện pháp hỗ trợ dành riêng cho ngành ngân hàng hoặc doanh nghiệp thay vì thay đổi chính sách tiền tệ. 

Cùng ngày, phóng viên TTXVN tại Seoul ngày 16/3 dẫn báo cáo của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc về tình hình xuất nhập khẩu tháng 2/2020, cho biết kim ngạch xuất khẩu của nước này đã tăng trở lại sau 15 tháng.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu trong tháng 1/2020 đạt 41,2 tỷ USD, tăng 4,3% so với cùng thời điểm của năm 2019, đánh dấu sự chuyển sang xu hướng tăng sau 15 tháng kể từ lần tăng 3,6% hồi tháng 11/2018.

Trong khi đó, các ngân hàng lớn nhất của Mỹ sẽ dừng hoạt động mua lại cổ phiếu của chính họ, thay vào đó sẽ dành nguồn vốn để cung cấp vốn vay cho các cá nhân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19.

Diễn đàn Dịch vụ Tài chính (FSF) của Mỹ ngày 15/3 cho biết, tám thành viên của FSF gồm JPMorgan Chase & Co, Bank of America Corp, Citigroup Inc, Wells Fargo & Co, Goldman Sachs Group Inc, Morgan Stanley, Bank of New York Mellon Corp và State Street Corp, sẽ ngừng hoạt động mua lại cổ phiếu của chính họ đến hết ngày 30/6.

Trong một tuyên bố FSF nhấn mạnh: Dịch COVID-19 là một thách thức chưa từng có tiền lệ mà thế giới và nền kinh tế toàn cầu phải đối mặt. Các ngân hàng lớn nhất của Mỹ có đủ năng lực và cam kết sẽ hỗ trợ các khách hàng cũng như nền kinh tế đất nước".

Quyết định của tám ngân hàng nói trên được đưa ra sau khi một số nhà lập pháp Mỹ tuần trước hối thúc các ngân hàng chủ chốt của nền kinh tế lớn nhất thế giới dừng việc dùng vốn để mua lại cổ phiếu, mà thay vào đó hỗ trợ các khách hàng cũng như nền kinh tế quốc gia.

Các ngân hàng chủ chốt này đưa ra quyết định mới nhất chỉ vài giờ sau khi FED tiến hành cắt giảm lãi suất khẩn cấp xuống biên độ 0-0,25% nhằm giúp thúc đẩy nền kinh tế, trong bối cảnh dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp.

FSF cho biết tám ngân hàng thành viên của diễn đàn này trong 10 năm vừa qua đã tăng hơn 40% tổng nguồn vốn lên 914 tỷ USD.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

74.405.053

CA NHIỄM

1.652.633

CA TỬ VONG

52.200.739

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.314.853 313.703 10.113.797
India 9.954.769 144.487 9.481.360
Brazil 7.040.608 183.735 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.409.062 59.361 180.311
Turkey 1.928.165 17.121 1.691.113
United Kingdom 1.913.277 65.520 0
Italy 1.888.144 66.537 1.175.901
Spain 1.782.566 48.596 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.407.487 24.441 1.025.000
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 883.687 23.827 774.585
Netherlands 639.746 10.246 0
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 578.916 12.636 513.405
Chile 576.731 15.959 549.852
Romania 571.749 13.862 469.499
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 479.720 13.759 389.698
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 406.970 6.749 366.835
Switzerland 394.453 6.374 311.500
Israel 365.042 3.034 341.216
Saudi Arabia 360.335 6.080 351.192
Portugal 358.296 5.815 283.719
Sweden 348.585 7.802 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 282.601 2.482 31.536
Jordan 267.585 3.465 230.274
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 203.461 13.915 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Japan 184.042 2.688 155.547
Croatia 183.045 2.870 157.773
Belarus 165.897 1.291 143.373
Dominican Republic 156.585 2.372 121.988
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Lebanon 150.933 1.234 104.207
Armenia 150.218 2.556 128.694
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.971 913 142.909
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.417 242 139.042
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.828 4.510 119.288
Moldova 130.329 2.650 112.677
Greece 127.557 3.870 9.989
Oman 126.835 1.480 118.736
Egypt 122.609 6.966 105.450
Denmark 119.779 975 83.801
Ethiopia 118.006 1.818 97.969
Palestine 115.606 1.048 90.952
Honduras 114.943 3.001 52.392
Tunisia 114.547 3.997 87.884
Myanmar 111.900 2.346 90.453
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 103.232 3.511 68.245
Slovenia 100.401 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.853 1.614 74.403
Libya 92.577 1.324 62.720
Bahrain 89.600 349 87.690
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 77.197 2.140 23.364
Macedonia 75.597 2.194 51.493
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.353 29 58.238
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.637 1.040 26.381
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.845 421 33.920
Montenegro 42.563 610 32.550
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Norway 42.077 402 34.782
Sri Lanka 34.732 157 25.652
Finland 31.870 472 22.500
Uganda 28.733 225 10.070
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 27.495 382 18.153
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 22.082 1.384 12.753
Ivory Coast 21.775 133 21.364
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.456 369 17.635
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Namibia 17.276 164 15.196
Mozambique 17.143 145 15.241
Angola 16.407 379 9.194
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.930 364 12.859
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.402 48 12.786
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.815 89 12.253
French Guiana 12.026 71 9.995
Jamaica 11.907 276 8.371
Mauritania 11.629 244 8.281
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Cape Verde 11.458 110 11.106
Malta 11.415 180 9.516
Uruguay 10.418 98 6.895
Cuba 9.671 137 8.658
Syria 9.603 554 4.548
Haiti 9.597 234 8.280
Belize 9.511 211 4.514
Gabon 9.373 63 9.223
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.446 79 6.819
Swaziland 7.026 135 6.531
Rwanda 6.954 57 6.057
Trinidad and Tobago 6.917 123 6.230
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.091 187 5.661
Guyana 6.016 158 5.185
Mali 5.969 209 3.702
Nicaragua 5.887 162 4.225
Djibouti 5.759 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Iceland 5.578 28 5.421
Martinique 5.575 42 98
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.106 47 4.919
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.315 66 2.852
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.460 75 1.854
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Lesotho 2.365 46 1.423
Niger 2.361 82 1.329
Channel Islands 2.292 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 2.025 54 1.694
Chad 1.800 102 1.620
Liberia 1.773 83 1.406
Liechtenstein 1.600 21 1.377
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.125 6 1.046
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 741 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 685 3 611
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 532 0 512
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 467 9 250
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 301 7 274
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
P.V (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement