09/11/2020 16:54
Tái đàn gặp khó khăn, giá heo hơi lại tăng vào ngày mai?
Nguồn cung giảm mạnh, việc tái đàn sau dịch tả Châu Phi còn gặp nhiều khó khăn có thể đẩy giá heo hơi tiếp tục vào ngày mai (10/11).
Giá heo hơi hôm nay, 9/11 ghi nhận tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg trên cả 3 miền, thu mua trong khoảng 66.000 - 78.000 đồng/kg.
Theo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bến Tre, sau thời gian bị ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi, đàn heo của tỉnh này giảm gần 40%.
Ngành chăn nuôi Bến Tre đã triển khai kế hoạch tái đàn, tổ chức nhiều lớp tập huấn và phân công cán bộ quản lí, hướng dẫn tái đàn, tập trung kiểm soát về an toàn dịch bệnh cho từng địa phương.
Còn tại Trà Vinh, sau dịch tả heo châu Phi, giá heo giống, thức ăn đều tăng cao trong thời gian dài, nên rất nhiều hộ chăn nuôi heo trong tỉnh không còn đủ nguồn vốn để tái đàn.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc tăng nhẹ
Giá heo hơi tăng 2.000 đồng lên mức 68.000 đồng/kg tại Tuyên Quang. Các tỉnh thành Hà Nội, Ninh Bình, Phú Thọ giá heo hơi đồng loạt tăng 1.000 đồng, lên mức 68.000 đồng/kg. Riêng tại Hưng Yên khả năng giá heo hơi đạt mức cao nhất với 69.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 10/11, dao động trong khoảng 66.000 - 69.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung không có biến động mạnh
Tại Thanh Hóa, giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng, lên mức 69.000 đồng/kg. 73.000 đồng/kg là giá tại Bình Định, Khánh Hòa, Lâm Đồng. Giá heo hơi tại Huế tiếp tục duy trì mức cao nhất khu vực với 74.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai 10/11 dao động trong khoảng 67.000 - 74.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam theo chiều cả nước
Tại Vĩnh Long, Cần Thơ giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng/kg lên mức 77.000 đồng/kg. Nhích nhẹ 1.000 đồng lên 74.000 đồng/kg tại Vĩnh Long, Cần Thơ. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 75.000 - 76.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai, 10/11 dao động trong khoảng 72.000 - 78.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 10/11/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 69.000-70.000 | 1.000 |
Hải Dương | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 67.000-68.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 67.000-68.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 67.000-68.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 67.000-68.000 | 2.000 |
Tuyên Quang | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 64.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 67.000-68.000 | 1.000 |
Vĩnh Phúc | 67.000-68.000 | 2.000 |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 68.000-69.000 | 1.000 |
Hà Tĩnh | 69.000-70.000 | 1.000 |
Quảng Bình | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 71.000-72.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 70.000-71.000 | 1.000 |
Bình Thuận | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 73.000-74.000 | 1.00 |
Bình Dương | 73.000-74.000 | 2.000 |
Bình Phước | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Long An | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 70.000-71.000 | 1.000 |
Cà Mau | 70.000-71.000 | 1.000 |
Vĩnh Long | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 73.000-74.000 | 2000 |
Kiên Giang | 71.000-73.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 70.000-71.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp