Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Sức mua yếu, giá heo hơi tiếp tục giảm trên cả nước

Giá cả hàng hóa

14/08/2020 15:59

Dự báo giá heo hơi ngày mai (15/8) tiếp tục giảm trên diện rộng từ 1.000-3.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay 14/8 ghi nhận tại khu vực phía miền Bắc và Nam biến động từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, trong khi miền Trung tiếp tục đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.

Giá heo hơi miền Bắc ngày 15/8: Dự báo dưới mốc 85.000 đồng/kg. Tại Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, giá heo giảm 5.000 đồng, xuống còn 85.000 đồng/kg. Bắc Giang, Yên Bá giá giảm 2.000 đồng xuống mức 84.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 83.000 - 84.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Tiếp đà đi xuống, giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg tại 2 tỉnh Lâm Đồng, Hà Tĩnh. Với Ninh Thuận giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam ngày 15/8: Dự báo tiếp tục giảm mạnh. Tại Đồng Nai, Vũng Tàu, An Giang, giá heo giảm 1.000 đồng, xuống mức 85.000 đồng/kg. Mức giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg heo hơi tại Kiên Giang, Cà Mau, TP.HCM, Bình Dương. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.

Sức mua thịt heo giảm mạnh, các nhà bán lẻ đua nhau bán giá vốn, khuyến mãi

Một thương lái tại Đồng Nai cho hay, đợt COVID-19 mới tuy không phải giãn cách xã hội như đợt cũ nhưng sức mua thịt heo yếu đi rõ rệt. 

"Mấy hôm nay, giá heo hơi trang trại ngoài đã rẻ hơn giá các công ty chăn nuôi thị phần lớn, không còn cảnh tranh nhau mua như trước. Các chợ bán rất chậm nên thương lái cũng không mặn mà bắt heo để chờ giá xuống", thương lái này tiết lộ.

Ông Lê Xuân Huy, Phó Tổng giám đốc Công ty CP Chăn nuôi C.P Việt Nam xác nhận với Báo Người Lao Động, C.P giảm giá giá heo hơi 500 đồng/kg từ hôm 13/8, về mức 80.500 đồng/kg. 

Trước đó, ngày 12/8, Công ty C.P bán sỉ heo mảnh còn 102.000 đồng/kg, giảm 2.500 đồng/kg so với hồi tháng 6. Lý do công ty đưa ra là để phù hợp với thị trường giữa lúc sức mua giảm sút thấy rõ.

Thông tin từ Công ty Quản lí chợ đầu mối Hóc Môn (TP.HCM) cho hay lượng thịt heo về chợ từ đầu tháng 8 đến nay ổn định ở mức trên 300 tấn/ngày (từ 4.000 - 4.400 con), tương đương cuối tháng 7, nguồn tin từ báo Người Lao Động.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 15/8/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 84.000-85.000 -1.000
Hải Dương 85.000-86.000 Giữ nguyên
Thái Bình 86.000-87.000 -2.000
 Bắc Ninh 86.000-87.000 Giữ nguyên
Hà Nam 84.000-85.000 -1.000
Hưng Yên 86.000-87.000 -1.000
Nam Định 86.000-87.000 -2.000
Ninh Bình 87.000-88.000 -1.000
Hải Phòng 86.000-87.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Lào Cai 83.000-84.000 -1.000
Tuyên Quang 87.000-88.000 -1.000
Cao Bằng 83.000-84.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 85.000-86.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 85.000-86.000 -1.000
Thái Nguyên 87.000-88.000 -2.000
Bắc Giang 87.000-88.000 -2.000
Vĩnh Phúc 86.000-87.000 -2.000
 Lạng Sơn 85.000-86.000 Giữ nguyên
Lai Châu 87.000-88.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 84.000-85.000 -1.000
Hà Tĩnh 86.000-87.000 -1.000
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 83.000-84.000 -1.000
TT-Huế 83.000-84.000 -1.000
Quảng Nam 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 83.000-84.000 -3.000
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 -1..000
Khánh Hòa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 80.000-81.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 84.000-85.000 -1.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 86.000-87.000 -1.000
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 85.000-86.000 -1.000
TP.HCM 85.000-86.000 -2.000
Bình Dương 85.000-86.000 -2.000
Bình Phước 84.000-85.000 -2.000
BR-VT 85.000-86.000 -1.000
Long An 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 83.000-84.000 -1.000
Bạc Liêu  81.000-82.000 -1.000
Bến Tre 86.000-87.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 80.000-81.000 -1.000
Cần Thơ 82.000-83.000 -1.000
Hậu Giang 83.000-84.000 Giữ nguyên
Cà Mau 85.000-86.000 -2.000
Vĩnh Long 80.000-81.000 -1.000
An Giang 85.000-86.000 -1.000
Kiêng Giang 85.000-86.000 -2.000
Sóc Trăng 86.000-87.000 -1.000
Đồng Tháp 81.000-82.000 -1.000
Tây Ninh 83.000-84.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement