01/03/2020 12:46
Nguồn cung ổn định trở lại, giá heo hơi không có biến động trong tuần tới
Giá heo hơi được dự báo không có nhiều thay đổi đáng kể trong tuần tới. Trong khi dịch tả heo được kiểm soát và nguồn cung ổn định trở lại.
Trong tuần qua, sau khi liên tục chịu áp lực bởi các chính sách bình ổn và dịch tả heo châu Phi bùng phát trở lại tại một số tỉnh, giá heo hơi cả nước cũng không có biến động mạnh đáng kể. Tại khu vực miền Trung, giá heo hơi luôn ổn định và giữ mức cao, riêng hai miền còn lại là Bắc và Nam chứng kiến mức tăng, giảm liên tục.
Cụ thể, thị trường heo hơi miền Trung đi ngang trong tuần. Các địa phương tại đây vẫn đang duy trì mức giá heo cao nhất cả nước, trung bình đều trên 80.000 đồng/kg. Cao nhất khu vực tại Quảng Ngãi với 83.000 đồng/kg. RiêngQuảng Nam và Bình Định đang có mức giá heo hơi rất thấp, đạt 70.000 đồng/kg.
Theo đó, thị trường phía Bắc cũng giữ mứcgiá heo hơitương đương. Giảm nhẹ trong tuần từ 1.000-2.000 đồng/kg xuống mức thấp nhất khu vực tại các tỉnhNam Định, Hà Nam, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Hà Nội với 75.000 đồng/kg. Đáng chú ý, trong tuần có lúc một số tỉnh quay đầu tăng như tại Hưng Yên, Thái Bình.
Chỉ riêng, thị trường heo hơi miền Nam giá heo hơi liên tục giảm. Tại các tỉnh miền Tây như Kiên Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh đã giảm từ 3.000-4.000 đồng xuống mức 70.000-71.000 đồng/kg. Tại miền Đông, mức giá heo chủ đạo dừng ở trong khoảng từ 70.000 đồng/kg - 72.000 đồng/kg. Cao nhất khu vực hiện tại chỉ ở mức 80.000 đồng/kg ở các tỉnh Cà Mau, Bến Tre, Long An.
Theo đánh giá của ngành nông nghiệp, sức mua giảm là một trong những nguyên nhân khiến thị trường heo hơi bình ổn trở lại. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu số lượng lớn thịt heo đã tác động nhiều đến giá cả, bởi nguồn thịt nhập dồi dào, khiến giá heo trong nước phải giảm để cạnh tranh.
Ngoài ra, dịch tả heo châu Phi cơ bản được kiểm soát. Các doanh nghiệp, trang trại lớn cũng bắt đầu tái đàn nên nguồn cung không còn khan hiếm như trước đây. Ngành nông nghiệp cũng khuyến cáo bà con giữ ổn định số lượng đàn, chăn nuôi theo hướng bền vững như lựa chọn giống tốt, thức ăn sạch; tăng cường thực hiện công tác tiêu độc, khử trùng và tiêm vắc xin để giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh.
Tuy nhiên, người tiêu dùng cho rằng, thị trường đã bình ổn thì giá thịt lợn ở các chợ phải giảm sâu hơn nữa mới kích cầu trở lại và kích thích người dân sản xuất bền vững. Nếu giá vẫn ở mức cao thì người tiêu dùng sẽ tìm tới những thực phẩm thay thế khác.
BẢNG GIÁ HEO HƠI CẢ NƯỚC NGÀY 1/3/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 74.000-75.000 | -1.000 |
Thái Bình | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 74.000-75.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 74.000-75.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 78.000-79.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 79.000-80.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 75.000-76.000 | GIữ nguyên |
Thái Nguyên | 75.000-76.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 77.000-78.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 78.000-80.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 74.000-75.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 81.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-81.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 70.000-72.000 | -1.000 |
TP.HCM | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Long An | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 72.000-73.000 | -1.000 |
Bạc Liêu | 70.000-71.000 | -1.000 |
Bến Tre | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 75.000-78.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 75.000-78.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 70.000-71.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp