Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Nguồn cung ổn định trở lại, giá heo hơi không có biến động trong tuần tới

Giá cả hàng hóa

01/03/2020 12:46

Giá heo hơi được dự báo không có nhiều thay đổi đáng kể trong tuần tới. Trong khi dịch tả heo được kiểm soát và nguồn cung ổn định trở lại.

Trong tuần qua, sau khi liên tục chịu áp lực bởi các chính sách bình ổn và dịch tả heo châu Phi bùng phát trở lại tại một số tỉnh, giá heo hơi cả nước cũng không có biến động mạnh đáng kể. Tại khu vực miền Trung, giá heo hơi luôn ổn định và giữ mức cao, riêng hai miền còn lại là Bắc và Nam chứng kiến mức tăng, giảm liên tục.

Cụ thể, thị trường heo hơi miền Trung đi ngang trong tuần. Các địa phương tại đây vẫn đang duy trì mức giá heo cao nhất cả nước, trung bình đều trên 80.000 đồng/kg. Cao nhất khu vực tại Quảng Ngãi với 83.000 đồng/kg. RiêngQuảng Nam và Bình Định đang có mức giá heo hơi rất thấp, đạt 70.000 đồng/kg.

Theo đó, thị trường phía Bắc cũng giữ mứcgiá heo hơitương đương. Giảm nhẹ trong tuần từ 1.000-2.000 đồng/kg xuống mức thấp nhất khu vực tại các tỉnhNam Định, Hà Nam, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Hà Nội với 75.000 đồng/kg. Đáng chú ý, trong tuần có lúc một số tỉnh quay đầu tăng như tại Hưng Yên, Thái Bình.

Chỉ riêng, thị trường heo hơi miền Nam giá heo hơi liên tục giảm. Tại các tỉnh miền Tây như Kiên Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh đã giảm từ 3.000-4.000 đồng xuống mức 70.000-71.000 đồng/kg. Tại miền Đông, mức giá heo chủ đạo dừng ở trong khoảng từ 70.000 đồng/kg - 72.000 đồng/kg. Cao nhất khu vực hiện tại chỉ ở mức 80.000 đồng/kg ở các tỉnh Cà Mau, Bến Tre, Long An.

Theo đánh giá của ngành nông nghiệp, sức mua giảm là một trong những nguyên nhân khiến thị trường heo hơi bình ổn trở lại. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu số lượng lớn thịt heo đã tác động nhiều đến giá cả, bởi nguồn thịt nhập dồi dào, khiến giá heo trong nước phải giảm để cạnh tranh.

Ngoài ra, dịch tả heo châu Phi cơ bản được kiểm soát. Các doanh nghiệp, trang trại lớn cũng bắt đầu tái đàn nên nguồn cung không còn khan hiếm như trước đây. Ngành nông nghiệp cũng khuyến cáo bà con giữ ổn định số lượng đàn, chăn nuôi theo hướng bền vững như lựa chọn giống tốt, thức ăn sạch; tăng cường thực hiện công tác tiêu độc, khử trùng và tiêm vắc xin để giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh.

Tuy nhiên, người tiêu dùng cho rằng, thị trường đã bình ổn thì giá thịt lợn ở các chợ phải giảm sâu hơn nữa mới kích cầu trở lại và kích thích người dân sản xuất bền vững. Nếu giá vẫn ở mức cao thì người tiêu dùng sẽ tìm tới những thực phẩm thay thế khác.

BẢNG GIÁ HEO HƠI CẢ NƯỚC NGÀY 1/3/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

74.000-75.000

Giữ nguyên

Hải Dương

74.000-75.000

-1.000

Thái Bình

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bắc Ninh

76.000-77.000

Giữ nguyên

Hà Nam

74.000-75.000

-1.000

Hưng Yên

77.000-78.000

Giữ nguyên

Nam Định

74.000-75.000

-1.000

Ninh Bình

78.000-79.000

-1.000

Hải Phòng

78.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

78.000-80.000

Giữ nguyên

Lào Cai

79.000-80.000

-1.000

Tuyên Quang

75.000-76.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

78.000-80.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

78.000-80.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

75.000-76.000

GIữ nguyên

Thái Nguyên

75.000-76.000

-1.000

Bắc Giang

77.000-78.000

-1.000

Vĩnh Phúc

74.000-75.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

74.000-75.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

78.000-80.000

Giữ nguyên

Sơn La

78.000-80.000

GIữ nguyên

Lai Châu

78.000-80.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Nghệ An

79.000-80.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

79.000-80.000

Giữ nguyên

TT-Huế

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

74.000-75.000

-1.000

Quảng Ngãi

81.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

72.000-73.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-81.000

-1.000

Khánh Hòa

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

74.000-75.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

77.000-78.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

78.000-80.000

Giữ nguyên

Gia Lai

78.000-80.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

70.000-72.000

-1.000

TP.HCM

70.000-72.000

Giữ nguyên

Bình Dương

70.000-72.000

Giữ nguyên

Bình Phước

70.000-72.000

Giữ nguyên

BR-VT

72.000-73.000

Giữ nguyên

Long An

78.000-80.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

72.000-73.000

-1.000

Bạc Liêu

70.000-71.000

-1.000

Bến Tre

78.000-80.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

70.000-71.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

74.000-75.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

72.000-73.000

Giữ nguyên

Cà Mau

78.000-80.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

74.000-75.000

Giữ nguyên

An Giang

75.000-78.000

-1.000

Kiêng Giang

75.000-78.000

-1.000

Sóc Trăng

70.000-71.000

-1.000

Đồng Tháp

78.000-79.000

-1.000

Tây Ninh

74.000-75.000

Giữ nguyên


PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement