Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Nguồn cung khan hiếm, giá heo hơi tiếp tục diễn biến khó lường trong tuần tới

Giá cả hàng hóa

08/03/2020 16:33

Giá heo hơi được dự báo tiếp tục diễn biến khó lường trong tuần tới. Trong khi nhu cầu tiêu thụ giảm, nguồn cung trong nước lại có dấu hiệu khan hiếm.

Trong tuần qua, giá heo hơi liên tục phi mã, đặc biệttại miền Bắc đã chính thức tái lập đỉnh 90.000 đồng/kg. Do một số nhà kinh doanh đầu cơ gom hàng để chuẩn bị tung ra thị trường sau khi học sinh đi học và công nhân tại khu công nghiệp làm trở lại, không ngoại trừ khả năng, thương lái chờ thông thương cửa khẩu để bán sang Trung Quốc sau dịch.

Cụ thể,thị trường phía Bắc tuần qua liên tiếp ghi nhận mức tăng giá phi mã. Có những thời điểm tại một số địa phương như Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định giá heo tăng trên 10.000 đồng/kg trong ngày.

Tại Hưng Yên giá heo hiện đang giữ mức cao nhất cả nước với 90.000 đồng/kg. Riêng Bắc Giang, Thái Nguyên, và Tuyên Quang giá heo cũng tăng nhẹ trong tuần, nhưng vẫn giữ mức thấp trong khoảng giá từ 75.000- 78.000 đồng/kg.

Tại miền Nam tuần qua cũng chứng kiến hiện tượng tăng giá liên tiếp, dần đưa giá heo trung bình tại đây tiến sát mốc giá 80.000 đồng/kg. Các địa phương gồm TP HCM, Tây Ninh, Bình Dương,… giá heo hơi trong tuần đạt 72.000 - 75.000 đồng/kg. Cá biệt Vũng Tàu giá heo chạm ngưỡng 77.000 đồng/kg.Tuy nhiên, giá heo hơi Đồng Nai lại có một tuần khá thất vọng khi giảm xuống chỉ còn từ 70.000 - 72.000 đồng/kg.

Trong tuần qua, mặc cho hai thị trường heo hơi miền Bắc và miền Nam tăng nóng, giá heo hơi tại miền Trung vẫn đứng yên, không thay đổi so với vài tuần trước đó và ổn định trong khoảng giá từ 80.000- 83.000 đồng/kg. Riêng khu vực Nam Trung bộ, giá heo hơi đang ở ngưỡng thấp hơn, chỉ từ 70.000 - 72.000 đồng/kg ghi nhận tại các địa phương như Quảng Nam, Bình Định và Bình Thuận.

Trước tình hình đó, ngày 6/3, Thủ tướng Chính phủ đã phải yêu cầu 3 Bộ Công thương, Tài chính và NN-PTNT báo co trách nhiệm trước tình trạng để giá thịt heo tăng cao sau nỗ lực “kìm” giá heo hơi, bình ổn giá thịt heo của Chính phủ.

Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT gửi Thủ tướng ngày 5/3, tổng đàn heo của cả nước đạt 24 triệu con, bằng khoảng 77% so với tổng đàn heo trước khi có bệnh dịch tả heo châu Phi (31 triệu con vào tháng 12-2018).

Trong tuần tới, giá heo hơi được dự báo tiếp tục diễn biến không lường. Do hiện tại một số tường học tiếp tục có thông báo cho học sinh nghỉ để phòng chống dịch COVID-19, người dân hạn chế đến những nơi đông người nhất là chợ và siêu thị, khiến nhu cầu tiêu thụ giảm, trong khi nguồn cung trong nước lại có dấu hiệu kha hiếm dần.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 8/3/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

87.000-88.000

Giữ nguyên

Hải Dương

78.000-80.000

1.000

Thái Bình

80.000-83.000

1.000

Bắc Ninh

78.000-80.000

Giữ nguyên

Hà Nam

78.000-80.000

2.000

Hưng Yên

88.000-90.000

Giữ nguyên

Nam Định

80.000-83.000

1.000

Ninh Bình

78.000-80.000

2.000

Hải Phòng

77.000-78.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

78.000-80.000

Giữ nguyên

Lào Cai

84.000-85.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

75.000-79.000

4.000

Cao Bằng

75.000-78.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

75.000-78.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

85.000-86.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

75.000-79.000

4.000

Bắc Giang

77.000-78.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

84.000-85.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

78.000-80.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

75.000-76.000

Giữ nguyên

Sơn La

77.000-78.000

GIữ nguyên

Lai Châu

76.000-77.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Nghệ An

79.000-80.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

79.000-80.000

Giữ nguyên

TT-Huế

78.000-79.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

70.000-71.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

70.000-71.000

1.000

Phú Yên

77.000-78.000

1.000

Ninh Thuận

70.00-72.000

2.000

Khánh Hòa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

71.000-72.000

1.000

Đắk Lắk

71.000-72.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

79.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

78.000-80.000

Giữ nguyên

Gia Lai

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

75.000-76.000

4.000

TP.HCM

71.000-72.000

Giữ nguyên

Bình Dương

75.000-76.000

4.000

Bình Phước

76.000-78.000

Giữ nguyên

BR-VT

74.000-75.000

Giữ nguyên

Long An

79.000-80.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu

73.000-74.000

1.000

Bến Tre

78.000-80.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

75.000-78.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

75.000-76.000

2.000

Hậu Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Cà Mau

79.000-80.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

72.000-75.000

Giữ nguyên

An Giang

78.000-79.000

Giữ nguyên

Kiêng Giang

75.000-76.000

2.000

Sóc Trăng

75.000-76.000

4.000

Đồng Tháp

72.000-75.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

74.000-75.000

2.000


PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement