Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Nguồn cung chưa đủ, giá heo hơi trong nước sẽ tiếp tục tăng vào ngày mai?

Giá cả hàng hóa

30/07/2020 16:03

Dự báo giá heo hơi ngày 31/7 theo xu hướng tăng từ 1.000-3.000 đồng/kg, do việc tái đàn chưa đáp ứng đủ nguồn cung.

Giá heo hơi hôm nay 30/7 ghi nhận tại phía Bắc tăng nhẹ, trong khi khu vực miền Trung và Nam giảm từ 1.000 - 2.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua. 

Mới đây, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng đã lập đoàn kiểm tra liên ngành để rà soát, đánh giá thực trạng toàn bộ chuỗi chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh, phân phối, heo giống, heo hơi và các sản phẩm thịt heo.

Bà Nguyễn Thị Nghĩa, Giám đốc Hợp tác xã Thắng Lợi (Xuân Thành, Nghi Xuân) cho biết, nhờ nuôi đàn nái 300 con, có thể tự cung cấp heo giống và việc phòng dịch nghiêm ngặt nên trang trại vẫn đảm bảo việc tái đàn thường xuyên. 

Ngoài số heo nái, hiện HTX đang có khoảng 2.000 con heo thịt các lứa. Trang trại vừa xuất bán 60 con với giá heo hơi 88.000 đồng/kg. Mức giá này đã được duy trì hơn 1 tháng nay.

Theo bà Nghĩa, từ đầu năm tới nay, giá heo giống rất cao, khó mua, cộng thêm các chi phí chăn nuôi đều tăng nên hầu hết các trang trại chưa thể tái đàn như trước khi xảy ra dịch tả heo châu Phi. 

Việc tái đàn chưa đáp ứng đủ nguồn cung nên việc giảm giá heo hơi cũng như giá thịt heo thành phẩm xuống là rất khó, thông tin từ báo Hà Tĩnh. 

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo không có biến động mạnh. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 92.000 đồng/kg tại Hưng Yên và Lào Cai. Khả năng giá heo tăng 1.000 đồng xuống mức 91.000 đồng/kg tại Hà Nội, Thái Nguyên, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 91.000 đồng/kg.

Tại miền Trung và Tây nguyên dự báo giá heo hơi tăng nhẹ. Giá heo tại Bình Định khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Trị, Đắc Lắc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo tăng 2.000 đồng lên 87.000 đồng/kg tại An Giang, Cần Thơ. Giá heo giữ mức cao nhất hiện tại với 92.000 đồng/kg tại Đồng Nai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 31/7/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 90.000-91.000 1.000
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 90.000-92.000 Giữ nguyên
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 90.000-92.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 90.000-92.000 1.000
Nam Định 89.000-90.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 90.000-91.000 1.000
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 90.000-91.000 1.000
Lào Cai 90.000-92.000 1.000
Tuyên Quang 90.000-91.0000 Giữ nguyên
Cao Bằng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 89.000-91.000 1.000
Thái Nguyên 90.000-91.000 1.000
Bắc Giang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 90.000-91.000 Giữ nguyên
 Lạng Sơn 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lai Châu 90.000-91.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 85.000-87.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 84.000-85.000 1.000
TT-Huế 84.000-85.000 1.000
Quảng Nam 84.000-85.000 2.000
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 86.000-87.000 2.000
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 1.000
Khánh Hòa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 84.000-85.000 1.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 86.000-87.000 Giữ nguyên
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 90.000-92.000 Giữ nguyên
TP.HCM 87.000-88.000 1.000
Bình Dương 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Phước 84.000-85.000 Giữ nguyên
BR-VT 87.000-88.000 2.000
Long An 87.000-88.000 2.000
Tiền Giang 87.000-88.000 2.000
Bạc Liêu  87.000-88.000 Giữ nguyên
Bến Tre 86.000-87.000 2.000
Trà Vinh 89.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 86.000-87.000 2.000
Hậu Giang 87.000-88.000 2.000
Cà Mau 87.000-88.000 2.000
Vĩnh Long 87.000-88.000 1.000
An Giang 6.000-87.000 2.000
Kiêng Giang 87.000-88.000 2.000
Sóc Trăng 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 86.000-87.000 2.000
Tây Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement