Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Người dân mạnh dạn tái đàn, giá heo hơi tiếp tục giảm mạnh?

Giá cả hàng hóa

01/09/2020 15:40

Dự báo giá heo hơi ngày 2/9 tiếp tục giảm, xuống dưới mức 80.000 đồng/kg trên cả nước do người dân mạnh dạn tái đàn nhờ chủ động con giống.

Giá heo hơi hôm nay 1/9 ghi nhận tại khu vực phía Bắc và miền Trung tiếp tục giảm mạnh trên cả nước, hiện dao động trong khoảng từ 75.000 - 81.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày 2/9: Chững lại. Giá heo cao nhất toàn khu vực chỉ còn 78.000 đồng/kg tại Yên Bái, Nam Định, Thái Nguyên, Thái Bình. Trong khi mức thấp nhất khả năng vẫn giữ 74.000 đồng/kg tại Hà Nội và Phú Thọ. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000 - 76.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Quay đầu giảm 2.000 đồng còn 78.000 đồng/kg heo hơi tại Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế. Khả năng giá heo giảm 1.000 đồng xuống còn 79.000 đồng/kg tại Khánh Hòa, Bình Định, Lâm Đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 77.000 - 78.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày 2/9: Tiếp tục giảm. Giá heo tại Cần Thơ, Trà Vinh, Bến Tr giảm 2.000 đồng còn 78.000 đồng/kg. Giảm 1.000 đồng còn 78.000 đồng/kg tại TP.HCM, Cà Mau. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000 - 80.000 đồng/kg. 

Bình Định mạnh dạn tái đàn nhờ chủ động con giống

Công tác tái đàn heo Bình Định đang được ngành chức năng đẩy mạnh, kết quả tính đến nay tổng đàn heo trên địa bàn tỉnh này đã đạt hơn 1 triệu con. Trong đó có 130.000 con heo nái, 1.200 heo đực giống, 620.000 heo thịt.

Từ đầu năm 2020 đến nay, cơ bản tại tỉnh này đã khống chế được dịch bệnh, nên hiện đàn heo đã tăng trưởng được 210.000 con. Và cứ với tốc độ này, chỉ từ nay đến cuối nay đàn heo sẽ tăng tốc vượt bậc để phục vụ tết Nguyên đán, theo báo Nông Nghiệp Việt Nam. 

Theo ông Nguyễn Thanh Vương, Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Hoài Ân, sở dĩ địa phương này tái đàn heo mạnh trong bối cảnh heo giống đang rất đắt đỏ là nhờ người chăn nuôi ở đây chủ động được nguồn heo giống.

Hầu hết các trang trại, gia trại, nông hộ nuôi heo ở đây đều có trong chuồng đàn nái sinh sản, chúng đẻ ra bao nhiêu để lại nuôi hết bấy nhiêu. Khi phong trào tái đàn heo trên địa bàn được đẩy mạnh, đàn heo nái ở đây cũng nhanh chóng tăng trưởng.

Hiện dù giá heo đã giảm mạnh so với trước, nhưng anh vẫn có lãi hơn 2 triệu đồng/con nhờ không phải bỏ tiền ra để mua heo giống. Theo chia sẻ của anh Bình, anh vừa bán hơn 30 con heo thịt với giá 74.000 đồng/kg, tương đương lãi gần 2,5 triệu đồng/con.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 2/9/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 73.000-74.000 -1.000
Hải Dương 76.000-77.000 Giữ nguyên
Thái Bình 77.000-78.000 -1.000
 Bắc Ninh 77.000-78.000 Giữ nguyên
Hà Nam 78.000-79.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 75.000-76.000 -1.000
Nam Định 78.000-79.000 Giữ nguyên 
Ninh Bình 75.000-76.000 -1.000
Hải Phòng 77.000-78.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 78.000-79.000 Giữ nguyên
Lào Cai 75.000-76.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 75.000-76.000 -1.000
Cao Bằng 77.000-78.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 78.000-80.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 77.000-78.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 77.000-78.000 -1.000
Bắc Giang 74.000-75.000 -1.000
Vĩnh Phúc 75.000-76.000 -1.000
 Lạng Sơn 76.000-78.000 Giữ nguyên
Lai Châu 79.000-80.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 77.000-78.000 -1.000
Nghệ An 77.000-78.000 -1.000
Hà Tĩnh 78.000-80.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 77.000-78.000 -1.000
Quảng Trị 78.000-80.000 Giữ nguyên
TT-Huế 79.000-80.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 79.000-80.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 78.000-79.000 Giữ nguyên
Bình Định 79.000-80.000 Giữ nguyên
Phú Yên 78.000-79.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 79.000-80.000 -1.000
Khánh Hòa 79.000-80.000 -1.000
Bình Thuận 78.000-79.000 -2.000
Đắk Lắk 78.000-79.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 77.000-78.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 79.000-80.000 Giữ nguyên
Gia Lai 77.000-78.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 77.000-78.000 Giữ nguyên
TP.HCM 78.000-79.000 -1.000
Bình Dương 78.000-79.000 -1.000
Bình Phước 78.000-80.000 Giữ nguyên
BR-VT 77.000-78.000 -1.000
Long An 78.000-80.000 -2.000
Tiền Giang 78.000-80.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  77.000-78.000 -1.000
Bến Tre 77.000-78.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 78.000-80.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 79.000-80.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 79.000-80.000 Giữ nguyên
Cà Mau 78.000-80.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 78.000-79.000 -1.000
An Giang 78.000-80.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 77.000-78.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 76.000-77.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 78.000-79.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 78.000-79.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement