31/08/2019 15:06
Ngành dệt may dẫn đầu xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ
7 tháng đầu năm 2019, Việt Nam xuất siêu sang Mỹ 24,83 tỷ USD, tăng 34,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, quan hệ thương mại Việt Nam – Mỹ ngày càng tăng trưởng tốt, 7 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều tăng 24% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 41,14 tỷ USD;
trong đó xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ tăng trưởng mạnh 27,7%, đạt 32,99 tỷ USD; nhập khẩu từ Mỹ đạt 8,15 tỷ USD, tăng 11,2%.
Như vậy trong 7 tháng đầu năm 2019, Việt Nam xuất siêu sang Mỹ 24,83 tỷ USD, tăng 34,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 7/2019, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ tăng 14,6% so với tháng 6/2019 và tăng 28,9% so với tháng 7/2018, đạt 5,49 tỷ USD.
Dệt may; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; gỗ và sản phẩm gỗ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện;máy móc thiết bị… là những nhóm hàng tỷ USD xuất khẩu sang Mỹ.
Dẫn đầu về kim ngạch là nhóm hàng dệt may đạt 8,49 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 25,7% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mỹ.
Ngành dệt may dẫn đầu xuất khẩu sang Mỹ. |
Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang Mỹ tăng trưởng mạnh 77,9% so với cùng kỳ, vươn lên xếp thứ 2 về kim ngạch, đạt 4,88 tỷ USD, chiếm 14,8% trong tổng kim ngạch.
Tiếp sau đó là nhóm hàng giày dép đạt 3,76 tỷ USD, tăng 14,5%, chiếm 11,4%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2,86 tỷ USD, tăng 85,7%, chiếm 8,7%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,7 tỷ USD, tăng 33,2%, chiếm 8,2%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 2,48 tỷ USD, tăng 50,6%, chiếm 7,5%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ trong 7 tháng đầu năm, thì thấy hầu hết các loại hàng hóa tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó đáng chú ý là nhóm dây điện và dây cáp điện tăng rất mạng 220%, đạt 150,4 triệu USD;
Bên cạnh đó sản phẩm mây, tre, cói và thảm cũng tăng mạnh 89,6%, đạt 74 triệu USD; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 68,6%, đạt 119,09 triệu USD; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tăng 59%, đạt 36,72 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: Sắt thép giảm 46,3%, đạt 243,39 triệu USD; cà phê giảm 27,5%, đạt 162,44 triệu USD; hạt điều giảm 23,5%, đạt 586,1 triệu USD; gạo giảm 20,4%, đạt 5,98 triệu USD.
Vừa qua tại Hà Nội, VCCI phối hợp với Hiệp hội Thương mại Mỹ tại Việt Nam (AmCham) tổ chức hội thảo “Xuất khẩu vào thị trường Mỹ và những điểm cần lưu ý.”
Các chuyên gia cho rằng, trước khi tiếp cận thị trường Mỹ, các nhà xuất khẩu Việt Nam cần phải kiểm tra những hạn chế trong việc nhập khẩu của Mỹ, ước tính được phí hải quan, cung cấp chứng từ theo quy định khi đặt vận chuyển hàng và cung cấp đủ chứng từ theo yêu cầu của nước sở tại.
Trong quá trình chuyển hàng, nhà xuất khẩu Việt Nam cần chuẩn bị giấy đảm bảo nợ thuế hải quan, trung thực trong khai báo hải quan, kiểm tra độ chính xác của chứng từ và nghiêm túc nộp phí hải quan đầy đủ.
Giới thiệu về quy trình xuất nhập khẩu theo chuẩn mực thương mại quốc tế, các bên liên quan đến chu trình xuất nhập khẩu bao gồm người gửi hàng, người xuất khẩu, hải quan, công ty giao nhận, đơn vị vận tải, đại lý hải quan người nhập khẩu, người nhận hàng.
Để tiến hành 1 quy trình xuất nhập khẩu, đầu tiên các doanh nghiệp cần đóng gói, chuẩn bị hàng hóa, chuẩn bị chứng từ xuất hàng, giao hàng và chứng từ xuất khẩu, trình chứng từ cho cơ quan chức năng Mỹ, hãng tàu nhận chứng từ khai hải quan nhập khẩu,
hàng được vận chuyển đến cảng đích, công ty khai thuế hải quan và khai báo hải quan nhập khẩu hàng, hải quan đồng ý giao hàng và gửi thông báo đến nhà vận chuyển nội địa, vận chuyển hàng đến kho người nhận hàng, cuối cùng là khách hàng nhận hàng.
Để đảm bảo điều kiện nhập khẩu hàng hóa vào Mỹ, các doanh nghiệp cần có dịch vụ khai thuế hải quan, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nhập khẩu vào Mỹ;
trong đó có các loại giấy phép hoặc giấy tờ theo yêu cầu đáp ứng thêm của hải quan, nhất là chứng nhận xuất xứ hàng hóa, xác định đúng biểu thuế quan của Hải quan và thực hiện nghiêm túc việc nộp phí hải quan và thuế theo quy định pháp luật.
Xuất khẩu sang Mỹ 7 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng | Tháng 7/2019 | /- so với tháng 6/2019(%) | 7 tháng đầu năm 2019 | /- so với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 5.493.272.463 | 14,55 | 32.985.110.927 | 27,67 |
Hàng dệt, may | 1.461.608.773 | 9,58 | 8.486.532.812 | 10,37 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 696.866.469 | 68,39 | 4.880.335.502 | 77,93 |
Giày dép các loại | 573.044.634 | -0,27 | 3.755.559.824 | 14,49 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 565.220.470 | 10,53 | 2.860.159.225 | 85,72 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 453.457.539 | 10,49 | 2.701.985.531 | 33,23 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 416.823.482 | 10,97 | 2.482.216.514 | 50,58 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 181.520.217 | 43,15 | 931.980.803 | 26,95 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 154.704.755 | 18,04 | 920.399.463 | 27,33 |
Hàng thủy sản | 152.630.738 | 8,32 | 802.593.581 | 1,17 |
Hạt điều | 105.928.600 | 18,09 | 586.099.280 | -23,49 |
Sản phẩm từ sắt thép | 53.635.666 | -28,03 | 378.315.089 | 43,94 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 61.930.508 | 12,26 | 351.066.175 | 31,59 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 67.045.079 | 20,18 | 313.565.811 | 25,86 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 45.071.633 | 21,27 | 259.876.129 | 27,54 |
Sắt thép các loại | 20.192.633 | -26,72 | 243.391.327 | -46,25 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 30.718.708 | 5,28 | 216.828.945 | 1,63 |
Cà phê | 15.357.234 | -6,25 | 162.435.180 | -27,48 |
Dây điện và dây cáp điện | 30.805.507 | 13,63 | 150.396.769 | 220,24 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 15.140.958 | -5,88 | 121.926.518 | 11,99 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 18.499.822 | 16,02 | 119.086.166 | 68,6 |
Sản phẩm từ cao su | 17.414.572 | 5,3 | 104.902.105 | 28,73 |
Hạt tiêu | 11.246.060 | 4,68 | 88.492.067 | -10,6 |
Hàng rau quả | 13.838.877 | 18,31 | 83.992.012 | 13,51 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 13.720.758 | 20,81 | 74.005.498 | 89,64 |
Sản phẩm gốm, sứ | 6.981.482 | 36,95 | 53.566.210 | 17,15 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 6.660.870 | -0,08 | 46.897.329 | 42,77 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 6.349.601 | 8,47 | 37.440.642 | 22,1 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 5.975.851 | 3,82 | 36.722.786 | 59,03 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 6.037.377 | 10,78 | 35.448.281 | -5 |
Xơ, sợi dệt các loại | 5.294.749 | 9,73 | 34.513.900 | 33,76 |
Cao su | 5.675.817 | 55,24 | 23.431.410 | -4,55 |
Hóa chất | 5.476.827 | 65,18 | 23.235.787 | 37,38 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 4.764.181 | 11,14 | 21.437.032 | -13,67 |
Sản phẩm hóa chất | 3.453.715 | 13,05 | 20.675.665 | 10,67 |
Gạo | 1.089.997 | 40,38 | 5.980.011 | -20,39 |
Chè | 750.904 | -0,62 | 4.127.860 | -2,27 |
Hàng hóa khác | 258.337.399 | 11,08 | 1.565.491.686 |
Advertisement
Advertisement