Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Ngân hàng phải cung cấp thông tin tài khoản thanh toán cho cơ quan thuế

Chính sách - Hạ tầng

12/08/2022 17:30

Ngân hàng phải cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ mục đích thanh tra, kiểm tra, xác định nghĩa vụ thuế phải nộp.

Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã có công văn gửi các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu về việc phối hợp, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế.

Theo đó, yêu cầu này được đưa ra dựa trên các quy định tại Luật Quản lý thuế 2019; Nghị định 126/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019; Nghị định 117/2018 của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về cung cấp thông tin giữa các tổ chức liên quan.

Ngân hàng phải cung cấp thông tin tài khoản thanh toán cho cơ quan thuế - Ảnh 1.

Ảnh minh họa.

Cụ thể, theo Luật Quản lý thuế năm 2019, khoản 2 điều 27 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản.

Bên cạnh đó, điểm a khoản 2 điều 98 quy định về trách nhiệm của NHTM trong việc cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản người nộp thuế và điều 129 quy định về cưỡng chế, phong tỏa tài khoản thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Còn tại Nghị định 126/2020, điều 30 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của NHTM, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Trong đó yêu cầu NHTM phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng theo đề nghị của cơ quan thuế. Các thông tin phải cung cấp bao gồm tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo mã số thuế đã được cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

NHTM cũng phải cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế, theo Zing.

Khoản 4 điều 31 nghị định này cũng quy định về trách nhiệm của TCTD nơi tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản.

Trong đó yêu cầu trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế, Kho bạc Nhà nước, TCTD phải cung cấp các thông tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư tại thời điểm cung cấp và các thông tin liên quan khác của người nộp thuế bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình.

Tương tự, NHNN cũng dẫn các quy định về nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng; hình thức, thời hạn, trình tự, thủ tục và hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin; thẩm quyền ký văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý thuế… tại Nghị định 117/2018 và một số công văn, thông tư của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.

Qua đó yêu cầu các ngân hàng tuân thủ việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Trước đó, Tổng cục Thuế cũng đã triển khai thử nghiệm cung cấp thông tin tài khoản của người nộp thuế đối với 5 NHTM gồm BIDV, VietinBank, Vietcombank, Agribank và MB.

Cơ quan thuế yêu cầu các NHTM cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản thanh toán của người nộp thuế, tên chủ tài khoản, ngày mở (ngày bắt đầu hoạt động), ngày đóng tài khoản thanh toán.

Tài khoản thanh toán thuộc phạm vi cung cấp là tài khoản theo quy định của luật Các TCTD. Thông tin sử dụng để đối chiếu, cung cấp thông tin là mã số thuế hoặc số giấy tờ. Các TCTD thực hiện cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế theo phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, theo SGGP.

Tài khoản thanh toán của khách hàng có thông tin mã số thuế thì TCTD thực hiện đối chiếu và cung cấp thông tin tài khoản thanh toán theo mã số thuế.

Trong trường hợp tài khoản khách hàng không có mã số thuế thì TCTD thực hiện đối chiếu với số, loại giấy tờ do Tổng cục Thuế cung cấp theo mã số thuế của người nộp thuế. TCTD có trách nhiệm bảo mật và chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp để phục vụ việc trao đổi với cơ quan thuế.

(Tổng hợp)

AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement