Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Lượng heo xuất chuồng tăng trở lại, giá heo hơi dự báo tiếp tục xu hướng giảm mạnh

Giá cả hàng hóa

13/08/2020 16:05

Dự báo giá heo hơi ngày mai (14/8) tiếp tục xu hướng giảm trên diện rộng nhờ lượng heo xuất chuồng tăng trở lại, giảm áp lực nguồn cung trên thị trường.

Giá heo hơi hôm nay 13/8 ghi nhận tại 2 khu vực phía Bắc và Nam tăng giảm trái chiều, trong khi miền Trung đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.

Giá heo hơi miền Bắc ngày 14/8: Dự báo dưới mốc 85.000 đồng/kg. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 84.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Nam Định. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 83.000 - 84.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Dự báo tiếp đà đi xuống, giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg tại 2 tỉnh Lâm Đồng, Hà Tĩnh. Với Ninh Thuận giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam ngày 14/8: Dự báo tiếp tục giảm mạnh. Tại Đồng Nai, Vũng Tàu, An Giang, giá heo giảm 1.000 đồng, xuống mức 85.000 đồng/kg. Mức giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg heo hơi tại Kiên Giang, Cà Mau, TP.HCM, Bình Dương. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.

Sản lượng heo tăng trở lại

Ông Giàu, thương lái ở Long An cho biết, giá heo hơi ông đang thu mua ở mức 86.000 đồng/kg. Trước đây, cả tuần ông mới mua được khoảng 10 con, nay mỗi ngày đã mua khoảng 10 con (cả tuần tới 70 con).

"Cũng nhờ sản lượng heo tăng, người nuôi tái đàn nhiều nên giá heo bắt đầu hạ nhiệt. Dự kiến, khi nguồn cung tăng cao, giá heo hơi sẽ được điều chỉnh giảm hơn nữa", ông Giàu chia sẻ.

Báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn An Giang cho thấy, giá heo hơi liên tục giảm trong tuần qua từ mức 90.000 đồng/kg xuống còn 80.000 -85.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng so với tuần trước. Nguyên nhân là nguồn cung đã tăng hơn so với trước đây. Nhiều hộ nuôi đã tái đàn với số lượng tăng mạnh so với đợt trước.

Theo lãnh đạo Cục chăn nuôi Việt Nam, thị trường thịt heo đã có nhiều chuyển biến tích cực trong hơn một tuần nay. Ngoài việc nhập heo sống từ Thái Lan về thì lượng heo trong nước cũng đã tăng hơn so với tháng trước đó.

Mặc khác, nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ nên ngành nông nghiệp cũng đã triển khai nhiều mô hình, tổ chức các lớp tập huấn để người chăn nuôi tiếp cận với quy trình chăn nuôi khép kín. Đồng thời, khuyến khích tái đàn nên lượng heo đã tăng tích cực.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 14/8/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 84.000-85.000 -1.000
Hải Dương 85.000-86.000 Giữ nguyên
Thái Bình 86.000-87.000 -2.000
 Bắc Ninh 86.000-87.000 Giữ nguyên
Hà Nam 84.000-85.000 -1.000
Hưng Yên 86.000-87.000 -1.000
Nam Định 86.000-87.000 -2.000
Ninh Bình 87.000-88.000 -1.000
Hải Phòng 86.000-87.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Lào Cai 83.000-84.000 -1.000
Tuyên Quang 87.000-88.000 -1.000
Cao Bằng 83.000-84.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 85.000-86.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 85.000-86.000 -1.000
Thái Nguyên 87.000-88.000 -2.000
Bắc Giang 87.000-88.000 -2.000
Vĩnh Phúc 86.000-87.000 -2.000
 Lạng Sơn 85.000-86.000 Giữ nguyên
Lai Châu 87.000-88.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 84.000-85.000 -1.000
Hà Tĩnh 86.000-87.000 -1.000
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 83.000-84.000 -1.000
TT-Huế 83.000-84.000 -1.000
Quảng Nam 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 83.000-84.000 -3.000
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 -1..000
Khánh Hòa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 80.000-81.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 84.000-85.000 -1.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 86.000-87.000 -1.000
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 85.000-86.000 -1.000
TP.HCM 85.000-86.000 -2.000
Bình Dương 85.000-86.000 -2.000
Bình Phước 84.000-85.000 -2.000
BR-VT 85.000-86.000 -1.000
Long An 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 83.000-84.000 -1.000
Bạc Liêu  81.000-82.000 -1.000
Bến Tre 86.000-87.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 80.000-81.000 -1.000
Cần Thơ 82.000-83.000 -1.000
Hậu Giang 83.000-84.000 Giữ nguyên
Cà Mau 85.000-86.000 -2.000
Vĩnh Long 80.000-81.000 -1.000
An Giang 85.000-86.000 -1.000
Kiêng Giang 85.000-86.000 -2.000
Sóc Trăng 86.000-87.000 -1.000
Đồng Tháp 81.000-82.000 -1.000
Tây Ninh 83.000-84.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement