05/07/2020 18:13
Lo ngại dịch tả heo châu Phi, giá heo hơi dự báo tiếp tục tăng trong tuần tới (6-12/7)
Dịch tả heo châu Phi đang bùng phát trở lại chủ yếu tại khu vực phía Bắc, khả năng tác động khiến giá heo hơi tiếp tục tăng trong tuần tới.
Trong tuần qua, giá heo hơi tăng trở lại tại khu vực phía Bắc do ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi, trong khi đó tại khu vực miền Trung và Nam quay đầu giảm nhẹ nhờ nhập khẩu heo Thái Lan về Việt Nam.
Hiện tại, giá heo các địa phương ở miền Bắc đang bán ở mức 93.0000 - 94.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 80.000 - 88.000 đồng/kg, miền Nam từ 83.000 - 88.000 đồng/kg.
Mới đây, Bộ NN&PTNT có công văn gửi đến chủ tịch UBND của 20 tỉnh, thành phố, thông tin về dịch tả heo châu Phi. Các địa phương này bao gồm: Hà Nội, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Lào Cai, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Theo báo cáo của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các địa phương, từ đầu năm 2020 đến nay, bệnh dịch tả heo châu Phi tái phát tại 155 xã của 20 tỉnh, thành phố trên. Hơn 4.000 con heo đã buộc phải tiêu hủy.
Bộ Nông nghiệp đánh giá nguy cơ dịch bệnh tiếp tục tái phát, lây lan diện rộng là rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tổ chức nuôi tái đàn, tăng đàn heo và bảo đảm nguồn cung thịt heo.
Việc dịch tả heo quay đầu trở lại chủ yếu tại một số tỉnh phía Bắc, đã khiến giá heo hơi tại thị trường này quay đầu tăng trở lại trung bình 2.000-4.000 đồng/kg so với tuần trước.
Riêng tại khu vực miền Trung và Nam, giá heo ngược chiều giảm nhẹ so với phía Bắc. Theo đó, ông Lê Đình Huệ, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng 3 cho biết, tối 30/6, có 2.470 con heo từ Thái Lan được nhập khẩu về Việt Nam qua cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị).
Việc kiểm dịch nhập khẩu heo tuân thủ quy định chặt chẽ từ khâu đánh giá tình hình dịch bệnh của nước xuất khẩu đến việc lựa chọn các đối tác cung cấp. Heo trước khi được nhập khẩu đã được Cục Thú y kiểm tra về an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
"Trước khi heo được nhập về Việt Nam phải xét nghiệm các chỉ tiêu theo quy định của Cục Thu ý. Sau khi về Việt Nam, heo được kiểm tra lâm sàng và tiếp tục đưa về khu cách ly kiểm tra đảm bảo một lần nữa về an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm", Phó Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng 3 cho biết.
Ông Nguyễn Tất Châu, Trưởng phòng kinh doanh Công ty TNHH Dinh dưỡng quốc tế Việt Đức, cho biết đến nay, công ty đã nhập được 10 lô heo bố mẹ với tổng hơn 5.000 con và đã đưa ra thị trường sau khi đảm bảo đủ điều kiện về cách ly là trên 2.500 con.
"Nhằm góp phần hạ nhiệt giá heo thịt trong nước cũng như tái đàn của người dân, tuần tới, công ty dự kiến bắt đầu nhập khẩu heo con thương phẩm với số lượng đăng ký là 200.000 con và 150.00 con heo thịt để giết mổ", ông Châu cho biết.
Chia sẻ thêm về giá thịt heo Thái Lan, bà Nguyễn Thị Bích Vân, Giám đốc Công ty TNHH MTV Quốc Tế Đồng Lợi, vừa nhập khẩu 330 con heo thịt trong tối 30/6, cho biết heo sống nhập khẩu từ Thái Lan nhập khẩu về Việt Nam, khi đến tay người tiêu dùng sẽ bị đẩy giá lên ít nhiều.
Nguyên nhân vì quá trình nhập khẩu tốn nhiều chi phí như chi phí vận chuyển, cách ly, thức ăn cho heo, chi phí kiểm dịch,... Tuy nhiên lãnh đạo Công ty Đồng Lợi cam kết sẽ tiết giảm chi phí hết mức có thể để giá thịt heo đạt mức thấp nhất có thể, giúp bình ổn giá thịt heo đang ở mức cao trên thị trường. Nguồn hàng này dự kiến sau khi xét nghiệm đáp ứng đủ các yêu cầu sẽ xuất bán cho khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
Ông Lê Văn Thành, Chánh văn phòng Bộ NN&PTNT cho biết đây đây là ngày đầu tiên số lượng heo sống nhập khẩu từ Thái Lan được nhập về nhiều nhất. Trước đó, mỗi lô heo sống nhập về Việt Nam chỉ khoảng 300-500 con.
"Việc nhập khẩu heo sống từ Thái Lan nhằm hỗ trợ nguồn nái cho các trang trại, gia trại, hộ chăn nuôi, đồng thời cung ứng thêm nguồn thịt heo nóng đáp ứng nhu cầu của người dân, qua đó giúp kiềm chế giá thịt heo trong nước", ông Thành cho biết.
Thời gian tới, Bộ NN&PTNT tiếp tục khuyến khích nhập khẩu heo sống để bổ sung nguồn cung cho thị trường trong nước và tái đàn, tăng đàn.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 6/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | 2.000 |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 89.000-90.000 | 3.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 89.000-90.000 | 1.000 |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | 2.000 |
Nam Định | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 90.000-91.000 | 3.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | 3.000 |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 90.000-91.000 | 1.000 |
Thái Nguyên | 90.000-91.00 | 1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | 2.000 |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 80.000-81.000 | 1.000 |
TT-Huế | 81.000-82.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 82.000-83.000 | 1.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | 1.000 |
Bình Định | 81.000-82.000 | 1.000 |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 81.000-82.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 84.000-85.000 | 1.000 |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | 1.000 |
Đắk Lắk | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 82.000-83.000 | 1.000 |
Bình Dương | 82.000-83.000 | 1.000 |
Bình Phước | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Long An | 85.000-86.000 | 3.000 |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 84.000-85.000 | 2.000 |
Hậu Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 84.000-85.000 | 1.000 |
An Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 82.000-83.000 | 1.000 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp