03/09/2019 17:29
Indonesia tăng cường nhập khẩu rau quả, chất dẻo, gốm sứ
Xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang Indonesia trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt 1,88 tỷ USD, giảm 12,71% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kể từ khi thiết lập quan hệ đối tác chiến lược vào năm 2013, Việt Nam và Indonesia đã có những bước tiến tích cực trong hợp tác song phương ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt là hợp tác thương mại. Năm 2018, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Indonesia đạt trên 8,4 tỷ USD, tăng mạnh 29% so với năm 2017.
Trong đó, có khá nhiều nhóm hàng xuất sang thị trường này bị sụt giảm.Giảm mạnh nhất là nhóm gạo, chiếm thị phần 0,58% đạt 10,91 triệu USD, giảm 96,98% về trị giá và giảm 96,8% về lượng đạt 24,63 ngàn tấn.Kế đến là nhóm than các loại với mức giảm 86,78% về lượng đạt 9,43 ngàn tấn và giảm 84,91% về trị giá đạt 1,45 triệu USD.
Hồi đầu tháng 5, tại Hà Nội đã diễn ra Diễn đàn Doanh nghiệp có tiêu đề "Tiềm năng thương mại ngành than giữa Indonesia và Việt Nam" do Đại sứ quán Indonesia tại Hà Nội tổ chức.
Diễn đàn doanh nghiệp này là nỗ lực của Đại sứ quán Indonesia tại Hà Nội nhằm thúc đẩy thương mại song phương giữa hai nước phù hợp với mục tiêu đạt khối lượng thương mại song phương 10 tỷ USD vào năm 2020.
Với mức giảm 71,45% về lượng và 74,35% về trị giá, cà phê cũng là một mặt hàng bị sụt giảm trong 7 tháng đầu năm 2019 và còn nhiều mặt hàng khác nữa.
Xuất khẩu chất dẻo sang Indonesia tăng trưởng mạnh. |
Ngược lại Indonesia cũng tăng mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng, với mức tăng mạnh trên 100% như hàng rau quả tăng 273,04% đạt 1,5 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu tăng 117,16% đạt 97,24 triệu USD; sản phẩm gốm, sứ tăng 101,20% đạt 12,43 triệu USD.
Trong 7 tháng đầu năm 2019,hàng hóa khác xuất sang thị trường Indonesia chiếm thị phần ngang với sắt thép các loại lần lượt là 15,46% và 15,37%.
Là nước đông dân thứ tư trên thế giới với dân số hơn 250 triệu người, Indonesia đã và đang trở thành một thị trường trọng điểm và tiềm năng tại khu vực châu Á nói riêng và thế giới nói chung, có mức độ tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của người dân lớn.
Do vậy, đại diện Thương vụ Việt Nam tại Indonesia nhận định, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội để thúc đẩyxuất khẩu hàng hóa, nâng cao vị thế thương hiệu hàng Việt tại thị trường Indonesia.
Theo đó, một trong số những cách thức tiếp cận thị trường, người tiêu dùng và các doanh nghiệp nhập khẩu hiệu quả nhất tại Indonesia là thông qua các Hội chợ quốc tế, uy tín với quy mô lớn được tổ chức thường niên tại Indonesia.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Indonesia 7 Tháng/2019
Mặt hàng | 7 tháng năm 2019 | /- so với cùng kỳ 2018 ()* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 1.889.259.120 | -12,71 | ||
Hàng thủy sản | 1.707.133 | -27,78 | ||
Hàng rau quả | 1.504.537 | 273,04 | ||
Cà phê | 16.578 | 28.811.832 | -71,45 | -74,35 |
Chè | 5.198 | 4.981.352 | -3,92 | -7,54 |
Gạo | 24.633 | 10.913.917 | -96,80 | -96,98 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 6.830.070 | -18,30 | ||
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 6.655.501 | -8,31 | ||
Quặng và khoáng sản khác | 6.024 | 746.157 | -64,75 | -63,12 |
Than các loại | 9.432 | 1.454.721 | -86,78 | -84,91 |
Xăng dầu các loại | 271 | 163.167 | -50,09 | -50,27 |
Hóa chất | 4.296.688 | -44,78 | ||
Sản phẩm hóa chất | 42.293.335 | 12,28 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 79.816 | 97.242.073 | 170,12 | 117,16 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 62.408.936 | 5,30 | ||
Cao su | 8.981 | 13.763.095 | -2,47 | -1,58 |
Sản phẩm từ cao su | 9.568.986 | 43,00 | ||
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 37.697.453 | 54,21 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 11.912 | 38.512.787 | 5,59 | 2,83 |
Hàng dệt, may | 148.513.339 | 46,27 | ||
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 21.767.223 | 15,14 | ||
Giày dép các loại | 43.997.731 | 45,74 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 139.332.525 | 7,94 | ||
Sản phẩm gốm, sứ | 12.436.724 | 101,20 | ||
Sắt thép các loại | 430.519 | 290.404.406 | 15,57 | -1,67 |
Sản phẩm từ sắt thép | 39.253.164 | 3,99 | ||
Kim loại thường khác và sản phẩm | 22.630.125 | -26,35 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 118.554.536 | -17,66 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 132.170.402 | -18,30 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 163.452.789 | 6,77 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 11.289.161 | -14,97 | ||
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 82.878.166 | -17,69 | ||
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 949.306 | 11,00 | ||
Hàng hóa khác | 292.077.781 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp