20/04/2021 08:34
Giá USD tiếp tục suy giảm
Tỷ giá USD hôm nay tiếp tục suy giảm do giới đầu tư đánh cược vào các loại tài sản rủi ro, trong đó có chứng khoán và các đồng tiền kỹ thuật số.
Chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 91,18 điểm.
USD trên thị trường quốc tế tụt giảm do giới đầu tư đánh cược vào các loại tài sản rủi ro, trong đó có chứng khoán và các đồng tiền kỹ thuật số.
Theo Reuters, tỷ giá USD chạm mức đáy 6 tuần khi lợi suất trái phiếu chính phủ giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một tháng trở lại đây trước bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên quan điểm rằng sự gia tăng lạm phát hiện tại chỉ là tạm thời.
Cụ thể, tỷ giá USD đang giao dịch ở mức thấp so với các đồng tiền nhóm G10 gồm đồng yen Nhật, franc Thụy Sĩ, đô la Úc, đô la New Zealand và đồng euro
Đồng bạc xanh cũng bị kìm hãm do tâm lý rủi ro được cải thiện khi thị trường chứng khoán toàn cầu tăng lên mức cao kỷ lục.
Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ hiện đã giảm xuống mức 1,5280% từ mức 1,7760% vào cuối tháng trước.
Bộ Thương mại Mỹ báo cáo, doanh số bán lẻ của nền kinh tế lớn nhất thế giới phục hồi 9,8% trong tháng 3, tăng 27,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức tăng mạnh nhất ghi nhận được từ tháng 5/2020 và cao hơn nhiều so với có số 5,9% được dự báo.
Dữ liệu tháng 2 cũng được điều chỉnh cao hơn, chỉ giảm 2,7% thay vì 3% như báo cáo trước đó. Mức tăng của tháng 3 đã đẩy doanh số bán lẻ cao hơn 17,1% so với mức trước đại dịch.
Sau khi Goldman Sachs, JPMorgan Chase và Wells Fargo bắt đầu mùa báo cáo kết quả kinh doanh hôm 14/4 với kết quả bội thu, Bank of America và Citigroup cũng đưa ra quan điểm lạc quan về sự phục hồi kinh tế trong báo cáo của mình hôm thứ Năm.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC cho biết ngân hàng này đang nghiên cứu các quy định quản lý đối với Bitcoin và các đồng tiền kỹ thuật số nếu bất kỳ đồng tiền kỹ thuật số nào trở thành một công cụ thanh toán được sử dụng rộng rãi trong tương lai. Đây là tín hiệu tiếp theo cho thấy các nước đang nghiêm túc nghiên cứu việc sử dụng một hoặc nhiều loại đồng tiền số.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 19/4, tỷ giá USD/VND ở nhiều ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.985 đồng/USD và 23.165 đồng/USD (mua - bán).
Tới cuối phiên 19/4, Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.985 đồng/USD và 23.165 đồng/USD. Vietinbank: 22.978 đồng/USD và 23.178 đồng/USD. ACB: 22.990 đồng/USD và 23.150 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 20/4/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.970 | 23.990 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.980 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
Agribank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.965 | 22.965 | 23.165 | |
BIDV | 22.975 | 22.975 | 23.175 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 23.000 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 23.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Hong Leong | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
HSBC | 22.985 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.155 | |
Kiên Long | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.985 | 23.165 | ||
MB | 22.985 | 22.995 | 23.175 | 23.175 |
Nam Á | 22.925 | 22.975 | 22.160 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.180 |
OCB | 22.971 | 22.991 | 23.503 | 23.155 |
OceanBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.950 | 22.980 | 23.170 | 23.170 |
PVcomBank | 22.985 | 22.955 | 22.165 | 22.165 |
Sacombank | 22.975 | 22.990 | 23.187 | 23.157 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.160 |
SeABank | 22.985 | 22.985 | 23.265 | 23.165 |
SHB | 22.970 | 22.980 | 23.160 | |
Techcombank | 22.969 | 22.989 | 23.169 | |
TPB | 22.926 | 22.982 | 23.163 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VietABank | 22.970 | 23.000 | 23.150 | |
VietBank | 22.980 | 23.000 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.960 | 23.980 | 23.160 | |
Vietcombank | 22.960 | 22.990 | 23.170 | |
VietinBank | 22.970 | 22.980 | 23.180 | |
VPBank | 22.965 | 22.985 | 23.165 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.165 |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp