15/04/2021 11:51
Giá USD tiếp tục rơi xuống đáy
Tỷ giá USD rơi xuống mức thấp nhất trong ba tuần khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm và tâm lý đầu tư rủi ro cải thiện đã làm suy yếu nhu cầu đối với các loại tiền tệ an toàn.
Trên thị trường quốc tế, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 91,62 điểm, giảm 0,08%.
Đồng USD trên thị trường quốc tế tiếp tục chịu áp lực giảm do lạm phát Mỹ lên cao.
Việc chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Mỹ tăng mạnh trong tháng 3/2021 và lên đỉnh cao hai năm rưỡi đã khiến sức cầu đối với USD sụt giảm.
Đồng bạc xanh giảm còn do Chủ tịch FED, Jerome Powell phát đi tín hiệu khá rõ ràng cho biết Fed khó có thể tăng lãi suất trong năm nay. Nhiệm vụ của FED là sẽ làm tất cả để hỗ trợ nền kinh tế cho đến khi nó phục hồi hoàn toàn.
Trước đó, FED cũng thể hiện rõ quan điểm sẽ để lạm phát tăng vượt mục tiêu 2% một chút trong một khoảng thời gian, đồng thời đặt nhiều sự chú ý hơn tới mục tiêu toàn dụng nhân công.
Theo Reuters, tỷ giá USD rơi xuống mức thấp nhất trong 3 tuần khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm và tâm lý đầu tư rủi ro cải thiện đã làm suy yếu nhu cầu đối với các loại tiền tệ an toàn.
Trong năm nay, đồng bạc xanh đã liên tục tăng giá khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ lên cao trước kỳ vọng tăng trưởng nhanh hơn và lạm phát cao hơn. Tuy nhiên, xu hướng này đã tạm dừng trong tháng này.
Boris Schlossberg, giám đốc điều hành chiến lược FX tại BK Asset Management, nhận định đồng bạc xanh sẽ gặp nhiều trở ngại cho đến khi thị trường trái phiếu mạnh trở lại vì lo ngại lạm phát.
Lợi suất trái phiếu Mỹ cũng đã giảm trong tuần này một phần vì Bộ Tài chính nước này nhận thấy nhu cầu ổn định đối với các giao dịch mới đối với kỳ hạn 3, 10 và 30 năm.
USD giảm còn do tham vọng mạnh mẽ của Tổng thống Mỹ Joe Biden. Ông Biden đã đưa ra nhiều quyết định táo bạo trong những ngày đầu lên nắm quyền với tham vọng hồi sinh nước Mỹ và đánh bại Trung Quốc trong cuộc cạnh tranh.
Lúc 6h30 ngày 15/4, giá USD trên thị trường tự do ở mức 23.600 – 23.670 đồng/USD (mua vào – bán ra), giảm 130 đồng mỗi USD chiều mua và 160 đồng chiều bán. Hiện giá USD “chợ đen” đang cao hơn giá USD tại các ngân hàng ở mức gần 510 đồng.
Cùng thời điểm, giá USD được Ngân hàng Eximbank niêm yết mức 22.970 – 22.990 đồng/USD chiều mua và 22.160 đồng/USD chiều bán, không thay đổi so với ngày giao dịch liền trước.
Tương tự, tỷ giá USD tại Vietcombank là 22.980 – 23.160 đồng/USD (mua vào – bán ra), VietinBank là 22.973 – 23.173 đồng/USD (mua vào – bán ra) giảm không đáng kể so với hôm qua (khoảng 3 đồng ở cả hai chiều).
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm là 23.217 đồng/USD, tăng 4 đồng so kỳ điều chỉnh trước. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước là 23.125 – 23.864 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 15/4/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | 23.160 | |
BIDV | 22.980 | 22.980 | 23.180 | |
CBBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
HDBank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
HSBC | 22.980 | 22.980 | 22.160 | 22.160 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.155 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Liên Việt | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
MSB | 22.985 | 23.170 | ||
MB | 22.980 | 22.990 | 23.170 | 23.170 |
Nam Á | 22.930 | 22.980 | 22.160 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.180 |
OCB | 22.973 | 22.993 | 23.500 | 23.157 |
OceanBank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
PGBank | 22.950 | 23.000 | 23.160 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 22.160 | 22.160 |
Sacombank | 22.972 | 22.990 | 23.184 | 23.154 |
Saigonbank | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.150 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.260 | 23.160 |
SHB | 22.970 | 22.980 | 23.160 | |
Techcombank | 22.966 | 22.986 | 23.166 | |
TPB | 22.931 | 22.980 | 23.158 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.950 | 22.970 | 23.160 | |
VietABank | 22.970 | 23.000 | 23.150 | |
VietBank | 22.980 | 23.010 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.960 | 23.980 | 23.160 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.923 | 22.973 | 23.173 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.970 | 22.980 | 23.160 |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp