Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá USD tiếp tục rơi xuống đáy

Vàng - Ngoại tệ

15/04/2021 11:51

Tỷ giá USD rơi xuống mức thấp nhất trong ba tuần khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm và tâm lý đầu tư rủi ro cải thiện đã làm suy yếu nhu cầu đối với các loại tiền tệ an toàn.

Trên thị trường quốc tế, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 91,62 điểm, giảm 0,08%.

Đồng USD trên thị trường quốc tế tiếp tục chịu áp lực giảm do lạm phát Mỹ lên cao.

Việc chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Mỹ tăng mạnh trong tháng 3/2021 và lên đỉnh cao hai năm rưỡi đã khiến sức cầu đối với USD sụt giảm.

Đồng bạc xanh giảm còn do Chủ tịch FED, Jerome Powell phát đi tín hiệu khá rõ ràng cho biết Fed khó có thể tăng lãi suất trong năm nay. Nhiệm vụ của FED là sẽ làm tất cả để hỗ trợ nền kinh tế cho đến khi nó phục hồi hoàn toàn.

Trước đó, FED cũng thể hiện rõ quan điểm sẽ để lạm phát tăng vượt mục tiêu 2% một chút trong một khoảng thời gian, đồng thời đặt nhiều sự chú ý hơn tới mục tiêu toàn dụng nhân công.

Theo Reuterstỷ giá USD rơi xuống mức thấp nhất trong 3 tuần khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm và tâm lý đầu tư rủi ro cải thiện đã làm suy yếu nhu cầu đối với các loại tiền tệ an toàn.

Trong năm nay, đồng bạc xanh đã liên tục tăng giá khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ lên cao trước kỳ vọng tăng trưởng nhanh hơn và lạm phát cao hơn. Tuy nhiên, xu hướng này đã tạm dừng trong tháng này.

Boris Schlossberg, giám đốc điều hành chiến lược FX tại BK Asset Management, nhận định đồng bạc xanh sẽ gặp nhiều trở ngại cho đến khi thị trường trái phiếu mạnh trở lại vì lo ngại lạm phát.

Lợi suất trái phiếu Mỹ cũng đã giảm trong tuần này một phần vì Bộ Tài chính nước này nhận thấy nhu cầu ổn định đối với các giao dịch mới đối với kỳ hạn 3, 10 và 30 năm.

USD giảm còn do tham vọng mạnh mẽ của Tổng thống Mỹ Joe Biden. Ông Biden đã đưa ra nhiều quyết định táo bạo trong những ngày đầu lên nắm quyền với tham vọng hồi sinh nước Mỹ và đánh bại Trung Quốc trong cuộc cạnh tranh.

Lúc 6h30 ngày 15/4, giá USD trên thị trường tự do ở mức 23.600 – 23.670 đồng/USD (mua vào – bán ra), giảm 130 đồng mỗi USD chiều mua và 160 đồng chiều bán. Hiện giá USD “chợ đen” đang cao hơn giá USD tại các ngân hàng ở mức gần 510 đồng.

Cùng thời điểm, giá USD được Ngân hàng Eximbank niêm yết mức 22.970 – 22.990 đồng/USD chiều mua và 22.160 đồng/USD chiều bán, không thay đổi so với ngày giao dịch liền trước.

Tương tự, tỷ giá USD tại Vietcombank là 22.980 – 23.160 đồng/USD (mua vào – bán ra), VietinBank là 22.973 – 23.173 đồng/USD (mua vào – bán ra) giảm không đáng kể so với hôm qua (khoảng 3 đồng ở cả hai chiều).

Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm là 23.217 đồng/USD, tăng 4 đồng so kỳ điều chỉnh trước. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước là 23.125 – 23.864 đồng/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 15/4/2021
Ngân hàngMua tiền mặtMua chuyển khoảnBán tiền mặtBán chuyển khoản
ABBank22.98023.00023.15023.150
ACB22.97022.99023.15023.150
Agribank22.96022.98023.160 
Bảo Việt22.96022.960 23.160
BIDV22.98022.98023.180 
CBBank22.97022.990 23.170
Đông Á22.99022.99023.15023.150
Eximbank22.97022.99023.160 
GPBank22.98023.00023.160 
HDBank22.96022.98023.150 
Hong Leong22.96022.98023.160 
HSBC22.98022.98022.16022.160
Indovina22.99523.00523.155 
Kiên Long22.97022.99023.150 
Liên Việt22.98023.00023.160 
MSB22.985 23.170 
MB22.98022.99023.17023.170
Nam Á22.93022.98022.160 
NCB22.97022.99023.16023.180
OCB22.97322.99323.50023.157
OceanBank22.98023.00023.160 
PGBank22.95023.00023.160 
PublicBank22.94522.97523.16523.165
PVcomBank22.98022.95022.16022.160
Sacombank22.97222.99023.18423.154
Saigonbank22.98023.00023.180 
SCB23.00023.00023.40023.150
SeABank22.98022.98023.26023.160
SHB22.97022.98023.160 
Techcombank22.96622.98623.166 
TPB22.93122.98023.158 
UOB22.89022.95023.190 
VIB22.95022.97023.160 
VietABank22.97023.00023.150 
VietBank22.98023.010 23.170
VietCapitalBank22.96023.98023.160 
Vietcombank22.95022.98023.160 
VietinBank22.92322.97323.173 
VPBank22.96022.98023.160 
VRB22.97022.98023.160 

(Tổng hợp)

AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement