19/04/2021 08:30
Giá USD tiếp tục lao dốc
Tỷ giá USD hôm nay đã giảm xuống mức thấp nhất trong 4 tuần khi thị trường trái phiếu tiếp tuc suy yếu và chịu sức ép từ việc vàng tăng giá.
Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 91,54 điểm, giảm 0,17%.
Tỷ giá USD đã giảm xuống mức thấp nhất trong 4 tuần khi thị trường trái phiếu tiếp tuc suy yếu trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) giữ nguyên lập trường chính sách hiện tại.
Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã giảm xuống mức thấp nhất trong một tháng là 1,528%, cách xa mức 1,776% đạt được vào tháng 3, bất chấp doanh số bán lẻ cao hơn dự kiến.
Trong một số bài phát biểu tuần qua, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết các nhà hoạch định chính sách sẽ xem xét những đợt điều chỉnh trong ngắn hạn trước bối cảnh thị trường lao động đang tiếp tục trì trệ.
Thứ Sáu (16/4), Bộ Tài chính Mỹ cũng tuyên bố sẽ tiếp tục tăng cường cam kết với Việt Nam và Thụy Sĩ, đồng thời bắt đầu các cuộc đàm phán tương tự với Đài Loan sau khi kết luận cả ba quốc gia này đều đáp ứng các tiêu chí theo luật thao túng tiền tệ năm 2015 của Mỹ.
Colin Asher, Nhà kinh tế cấp cao tại Mizuho, dự đoán lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ sẽ không biến động nhiều và đồng bạc xanh tiếp tục suy yếu trong phần lớn thời gian tới.
Theo FXEmpire, tuần này sẽ không có nhiều dữ liệu kinh tế tại Mỹ có thể ảnh hưởng đến tỷ giá USD.
Sau nửa đầu tuần yên tĩnh, các số liệu về tình trạng việc làm hàng tuần của nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ được công bố vào thứ Năm (22/4).
Theo các nhà phần tích, bất kỳ sự gia tăng trong số lượng người thất nghiệp đều có tác động đến tâm lý đầu tư rủi ro trên thị trường.
Thứ Sáu (23/4), số liệu PMI trong lĩnh vục tư nhân được phát hành, dự kiến sẽ cung cấp cho các nhà giao dịch bức tranh rõ ràng hơn về nền kinh tế Mỹ.
Bên cạnh các dữ liệu thống kê, mối quan hệ giữa Mỹ với Trung Quốc và Nga đang là những yếu tố trọng tâm trong tuần này có khả năng gây biến động trong xu hướng của tiền tệ. Ngoài ra, các tin tức về động thái của Washington đối với Iran cũng sẽ được các nhà đầu tư quan tâm.
Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch tuần qua, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.196 đồng. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 đồng và bán ra ở mức 23.842 đồng (mua - bán).
Các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng USD phổ biến ở mức 22.980 đồng (mua) và 23.160 đồng (bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD. Vietinbank: 22.967 đồng/USD và 23.167 đồng/USD. ACB: 22.990 đồng/USD và 23.150 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 19/4/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.970 | 23.990 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | 23.160 | |
BIDV | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 23.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
HSBC | 22.985 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.155 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Liên Việt | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.985 | 23.155 | ||
MB | 22.980 | 22.990 | 23.170 | 23.170 |
Nam Á | 22.930 | 22.980 | 22.160 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.180 |
OCB | 22.968 | 22.988 | 23.500 | 23.152 |
OceanBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 22.160 | 22.160 |
Sacombank | 22.970 | 22.990 | 23.182 | 23.152 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.160 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.260 | 23.160 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 23.160 | |
Techcombank | 22.963 | 22.983 | 23.163 | |
TPB | 22.925 | 22.975 | 23.158 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VietABank | 22.965 | 22.995 | 23.145 | |
VietBank | 22.980 | 23.000 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.960 | 23.980 | 23.160 | |
Vietcombank | 22.955 | 22.985 | 23.165 | |
VietinBank | 22.960 | 22.970 | 23.170 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.960 | 22.970 | 23.160 |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp