Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá USD lên mức cao nhất lần thứ hai trong tuần

Vàng - Ngoại tệ

25/01/2022 09:53

Giá USD hôm nay 24/1 tăng lên mức cao nhất trong hai tuần do căng thẳng leo thang tại Ukraine, trong khi FED dự kiến tiếp tục quan điểm thắt chặt chính sách tiền tệ trong cuộc họp sắp tới.

Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,26% lên 95,885.

Tỷ giá USD đã tăng lên mức cao nhất trong hai tuần trong bối cảnh rủi ro địa chính trị gia tăng đối với vấn đề tại Ukraine, trong khi Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) dự kiến tiếp tục quan điểm thắt chặt chính sách tiền tệ mạnh mẽ trong cuộc họp sắp tới, theo Nasdaq.

Căng thẳng tại biên giới Ukraine đã gia tăng gần đây, trong đó NATO cho biết đang đặt các lực lượng trong tình trạng sẵn sàng và đưa nhiều tàu và máy bay chiến đấu đến Đông Âu - động thái mà Nga tố cáo là sự leo thang căng thẳng.

Một nhà ngoại giao NATO tiết lộ với Reuters rằng Mỹ đang xem xét chuyển một số binh sĩ đóng ở Tây Âu sang Đông Âu trong những tuần tới và Tổng thống Joe Biden đã ra lệnh cho gia đình các nhà ngoại giao rời Kyiv.

Marc Chandler, Giám đốc chiến lược thị trường tại Bannockburn, nhận định tình hình tại Nga và Ukraine là nguyên nhân dẫn đến sự lao dốc của thị trường chứng khoán vừa qua.

Chiến lược gia Francesco Pesole của ING Bank cũng cho biết các thị trường đang đánh giá rủi ro gia tăng với lo ngại rằng mối quan hệ đối đầu giữa Nga và Ukraine với phương Tây có thể khiến Moscow hạn chế nguồn cung năng lượng cho châu Âu.

Tình trạng bất ổn đã thúc đẩy các loại tiền tệ an toàn trong đó có đồng bạc xanh. Trước đó, USD Index cũng đã tăng khoảng 1,5% kể từ ngày 14/1.

Bên cạnh đó, một số ngân hàng trong thời gian qua đã nâng dự báo về tốc độ và quy mô của việc thắt chặt chính sách của FED Cơ quan này dự kiến sẽ bắt đầu tăng lãi suất vào tháng 3, đồng thời có khả năng thu hẹp lượng nắm giữ trái phiếu và khoản nợ thế chấp đã tăng vượt ngưỡng 8 nghìn tỷ USD trong bảng cân đối kế toán.

Nhà đầu tư vẫn ngóng đợi cuộc họp của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) của FED trong hai ngày 25 và 26/1. Thông tin được mong đợi nhất là ngân hàng trung ương Mỹ sẽ nâng lãi suất bao nhiêu trong năm nay và bắt đầu từ khi nào.

Trong cuộc họp lần này, nhiều khả năng lãi suất sẽ giữ nguyên do FED vẫn đang giảm dần tốc độ bơm tiền. Dự kiến vào tháng 3 khi chương trình bơm tiền thông qua mua trái phiếu dừng hẳn, FED sẽ nâng lãi suất lần đầu tiên.

Trong cuộc họp báo sau phiên họp chính sách của FOMC, Chủ tịch Jerome Powell cũng có thể đưa ra một số gợi ý về thời gian bắt đầu giảm quy mô bảng cân đối kế toán gần 9.000 tỷ USD của FED.

Ngày 24/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.062 VND/USD, giảm 15 đồng so với mức niêm yết cuối tuần trước.

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.550 - 23.050 VND/USD.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.450 - 22.520 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.720 – 22.772 VND/USD. 

Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.450 - 23.500 VND/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 25/1/2022
Ngân hàngMua tiền mặtMua chuyển khoảnBán tiền mặtBán chuyển khoản
ABBank22.50022.52022.82022.820
ACB22.57022.59023.77023.770
Agribank22.55022.57023.810 
Bảo Việt22.50022.500 23.720
BIDV22.53022.53023.810 
CBBank22.57022.590 23.790
Đông Á22.60022.60023.78023.780
Eximbank22.57022.59022.770 
GPBank22.58022.60022.780 
HDBank22.73022.75023.050 
Hong Leong22.54022.56023.820 
HSBC22.60022.60022.78022.780
Indovina22.52522.53523.735 
Kiên Long22.58022.60023.780 
Liên Việt22.57022.58023.770 
MSB22.540 22.76035 
MB22.52522.53522.81522.815
Nam Á22.47022.52022.810 
NCB22.53022.55022.78022.840
OCB22.54322.56323.11922.729
OceanBank22.57022.58022.770 
PGBank22.49022.54022.720 
PublicBank22.49522.53022.81022.810
PVcomBank22.54022.51022.80022.800
Sacombank22.53522.55522.82722.817
Saigonbank22.58022.60022.780 
SCB22.60022.60023.15022.800
SeABank22.53022.53022.91022.810
SHB22.51022.52022.760 
Techcombank22.53522.53022.815 
TPB22.49022.53022.810 
UOB22.48022.53022.830 
VIB22.51022.53022.810 
VietABank22.55022.58022.770 
VietBank22.58022.590 22.750
VietCapitalBank22.52022.54022.820 
Vietcombank22.50022.53022.810 
VietinBank22.51022.53023.810 
VPBank22.51022.53022.810 
VRB22.53022.54022.810 

(Tổng hợp)

AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement