06/05/2023 09:10
Giá tiêu, cà phê tăng nhẹ, cao su giảm quay đầu giảm trong phiên sáng ngày 6/5
Thị trường nông sản hôm nay ghi nhận giá cà phê tăng nhẹ không đáng kể, trong khi đó giá tiêu tăng mạnh 1.000 đồng/kg và giá cao su giảm.
Giá cà phê giảm nhẹ
Giá cà phê hôm nay 6/5 ghi nhận giá cà phê trong nước giảm nhẹ 200 đồng/kg so với hôm qua, dao động từ 51.600 – 52.400 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê tại tỉnh Lâm Đồng có giá từ 51.500 – 51.600 đồng/kg, Gia Lai, Kon Tum ở mức giá 52.200 đồng/kg, Đắk Nông: 52.300 đồng/kg, Đắk Lắk: 52.300 đồng/kg.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 giảm 12 USD, xuống 2.412 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 9 giảm 10 USD, còn 2.391 USD/tấn, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch rất thấp dưới mức trung bình. Cấu trúc giá nghịch đảo thu hẹp khoảng cách.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York cùng xu hướng sụt giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 giảm thêm 2,55 cent, xuống 182,95 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 9 giảm thêm 2,35 cent, còn 180,50 cent/lb, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch trên mức trung bình.
Theo đại diện Sở Giao dịch hàng hoá Việt Nam (MXV), niện nay, Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu trong top đầu thế giới đối với một số mặt hàng nông sản, đặc biệt là cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều... Ví dụ như cà phê, nước ta là nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Chính vì thế, tiềm năng tiêu thụ, giao dịch sản phẩm này trên các Sở Giao dịch hàng hóa là rất lớn. Trên thực tế, sản phẩm cà phê Robusta đã được Sở Giao dịch ICE London niêm yết với khối lượng giao dịch từ 100.000 – 200.000 tấn mỗi ngày.
Trong các mục tiêu MXV đề ra trong năm nay, có những mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm về việc việc niêm yết giao dịch các sản phẩm thế mạnh của Việt Nam, và cụ thể là thành lập các Sàn Giao dịch chuyên biệt đối với mặt hàng cà phê.
Trong thời gian qua, MXV đã làm việc với Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam để có thể niêm yết giao dịch các mặt hàng này một cách hiệu quả, và điều kiện bắt buộc là phải chuẩn hóa sản phẩm.
Theo Sở Giao dịch hàng hoá Việt Nam (MXV), để tăng cường vị thế và lợi nhuận ngành, việc đẩy mạnh chế biến sâu, nâng cao chất lượng vẫn là yếu tố giúp xuất khẩu ngành cà phê trong nước vững vàng.
Giá tiêu hôm nay
Giá tiêu hôm nay 6/5 tại thị trường trong nước tiếp tục điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg tại Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Hiện giá tiêu tại các vùng trọng điểm dao động quanh mốc 69.500 – 72.000 đồng/kg.
Theo đó, tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay dao động quanh mức 69.500 - 70.500 đồng/kg. Cụ thể, tại Gia Lai, giá tiêu hôm nay được thương lái thu mua ở mức 69.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg. Tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, giá tiêu hôm nay cũng tăng 1.000 đồng/kg lên mức 70.500 đồng/kg.
Tương tự, tại Đông Nam bộ, giá tiêu hôm nay cũng điều chỉnh tăng. Hiện giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa Vũng Tàu đang được thương lái thu mua ở mức 72.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai giá tiêu tăng 1.000 đồng/kg lên mức 71.500 đồng/kg; tại Bình Phước, giá tiêu hôm nay ở mức 71.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết mức giá tăng với tiêu Indonesia. Theo đó, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.516 USD/tấn, tăng 0,51%; Giá tiêu trắng Muntok 6.093 USD/tấn, tăng 0,51%.
Với các quốc gia còn lại, giá tiêu đi ngang. Hiện giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 2.950 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.275 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550g/l mức 3.325 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 4.830 USD/tấn.
Trong tuần qua, IPC điều chỉnh tăng nhẹ giá tiêu tại Indonesia sau những ngày giảm đầu tháng. Vụ mùa mới đang bắt đầu thu hoạch tại quốc gia này. Dự báo sản lượng không được như kỳ vọng trong bối cảnh thời tiết khắc nghiệt và diện tích suy giảm do nông dân chuyển hướng trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn.
Xét trên bình diện toàn cầu, hầu hết các nước sản xuất hồ tiêu lớn trên thế giới là Việt Nam, Brazil và Indonesia đều gặp phải những vấn đề tương tự nhau về suy giảm diện tích, sản lượng. Điều này khiến thị trường hồ tiêu đứng trước áp lực thiếu hụt nguồn cung trong thời gian tới. Do đó, người dân, thương lái có tâm lý giữ hàng chờ giá lên. Đây là lý do khiến giá tiêu liên tục điều chỉnh tăng trong những ngày qua.
Giá cao su hôm nay
Giá cao su hôm nay 6/4 tiếp tục sụt giảm toàn thị trường. Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) giá cao su giảm ở tất cả các kỳ hạn và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản) giá cao su cũng giảm ở các kỳ hạn...
Giá cao su hôm nay 6/5 tiếp tục sụt giảm toàn thị trường. Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) giá cao su giảm ở tất cả các kỳ hạn và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản) giá cao su cũng giảm ở các kỳ hạn...
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 ghi nhận mức 202,8 yen/kg, giảm 1,07%, giảm 2,2 yen/kg. Kỳ hạn cao su tháng 5/2023; kỳ hạn cao su tháng 6/2023; kỳ hạn tháng 7/2023 và cao su kỳ hạn tháng 8/2023 cũng giảm.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2023 đứng ở mức 11.635 nhân dân tệ/tấn, giảm 2,02%, giảm 240 nhân dân tệ/tấn.
Giá cao su Thượng Hải giảm ở kỳ hạn tháng 5/2023; các kỳ hạn cao su tháng 6/2023 và tháng 7/2023 và cao su kỳ hạn tháng 8/2023 đều giảm mạnh.
Giá cao su kỳ hạn trên thị trường Nhật Bản mở cửa phiên 5/4 tiếp tục suy yếu, do các nhà giao dịch chuẩn bị tinh thần cho sự biến động mạnh trước khả năng tăng lãi suất, mặc dù giá dầu thô tăng đã hạn chế bớt tổn thất.
Trong tháng 3/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước tiếp tục duy trì quanh mức 230-288 đồng/TSC. Tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270-280 đồng/TSC. Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 286- 288 đồng/TSC. Mủ cao su tại Gia Lai được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230-240 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 02/2023.
Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 3/2023 đạt khoảng 130 nghìn tấn, trị giá 184 triệu USD, giảm 0,8% về lượng và giảm 0,6% về trị giá so với tháng 02/2023; so với tháng 3/2022 tăng 15,7% về lượng, nhưng giảm 9,2% về trị giá.
Giá xuất khẩu cao su bình quân ở mức 1.414 USD/tấn, tăng 0,2% so với tháng 02/2023, nhưng giảm 21,5% so với tháng 3/2022. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su ước đạt 396 nghìn tấn, trị giá 552 triệu USD, giảm 2,6% về lượng và giảm 22,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 2 tháng đầu năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, RSS3, cao su tổng hợp...
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 68,02% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 181,04 nghìn tấn, trị giá 248,13 triệu USD, giảm 4,3% về lượng và giảm 24,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,71% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 180,52 nghìn tấn, trị giá 247,24 triệu USD, giảm 4,2% về lượng và giảm 24,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tin liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp