27/07/2020 08:33
Giá lúa gạo trong nước tiếp tục tăng
Giá lúa gạo nguyên liệu trong nước hôm nay 27/7 tăng, các kho nhà thu mua đều hơn nhờ chất lượng gạo cuối vụ được cải thiện. Theo Reuters, nhu cầu gạo từ Trung Quốc có thể sẽ tăng lên do những trận lũ lụt lớn ở nước này.
Bảng giá lúa gạo hôm nay cho thấy, gạo NL IR 504 Việt dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với hôm 25/7. Chủng loại TP IR 504 (5% tấm) đang ở mức 9.450 - 9.500 đồng/kg, tăng 50 - 100 đồng/kg so với hôm 25/7. Giá tấm 1 IR 504 dao động quanh mức 7.800 đồng/kg, giá cám vàng hôm nay đang dao động ở mức 5.600 đồng/kg.
Bảng giá lúa gạo trong nước hôm nay 27/7/2020 (ĐVT: đồng/kg) | |||
Chủng loại | Giá hôm nay | Giá hôm 25/7 | Thay đổi |
NL IR 504 | 8.250 - 8.350 | 8.250 | 100 đồng |
TP IR 504 | 9.450 - 9.500 | 9.400 - 9.450 | 50 - 100 đồng |
Tấm 1 IR 504 | 7.800 | 7.800 | 0 đồng |
Cám vàng | 5.600 | 5.600 | 0 đồng |
Về giá xuất khẩu, gạo 5% tấm của Thái Lan giá xuất khẩu tuần này tăng lên 450 - 482 USD/tấn, từ mức 440 - 450 USD/tấn của tuần trước.
Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan ngày 15/7 đã hạ dự báo về xuất khẩu gạo năm 2020 xuống 6,5 triệu tấn, mức thấp nhất trong vòng 2 thập kỷ, nguyên nhân do hạn hán và giá cao hơn các đối thủ khác nên khó cạnh tranh.
Tại Ấn Độ, gạo đồ 5% tấm giá vững ở mức khoảng 377 - 382 USD/tấn, giữa bối cảnh nông dân tăng diện tích trồng lúa Hè Thu. Nhu cầu từ khách hàng châu Phi và châu Á tương đối ổn định đối với gạo Ấn Độ.
Tại Việt Nam, gạo 5% tấm giá tuần này khoảng 440 - 450 USD/tấn, từ mức 435 - 457 USD/tấn của tuần trước. Hoạt động giao dịch gạo diễn ra chậm chạp vì nhu cầu từ các khách hàng truyền thống đang thấp. Reuters dẫn lời một thương gia cho rằng, nhu cầu từ Trung Quốc có thể sẽ tăng lên do những trận lũ lụt lớn ở nước này.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo sản lượng lúa của Lào trong niên vụ 2020/21 sẽ hồi phục lên 1,7 triệu tấn nếu thời tiết bình thường, tức là tăng 13% so với năm 2019/20. Nhập khẩu trong niên vụ này dự báo sẽ giảm 66,7% so với niên vụ trước, xuống 100.000 tấn (chủ yếu nhập từ Việt Nam), trong khi xuất khẩu sẽ vững ở 80.000 tấn.
Bảng giá lúa gạo lẻ hôm nay 27/7/2020 | |||
STT | Sản phẩm | Giá (ngàn đồng/kg) | Thay đổi |
1 | Nếp Sáp | 22 | Giữ nguyên |
2 | Nếp Than | 32 | -300 đồng |
3 | Nếp Bắc | 27 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.5 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 30 | Giữ nguyên |
7 | Nếp Ngồng | 22 | -1000 đồng |
8 | Gạo Nở Mềm | 12 | 1000 đồng |
9 | Gạo Bụi Sữa | 13 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 12 | Giữ nguyên |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 12.5 | Giữ nguyên |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15 | Giữ nguyên |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16 | Giữ nguyên |
14 | Gạo Hàm Châu | 14 | Giữ nguyên |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 19 | 500 đồng |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 17 | Giữ nguyên |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 13.5 | Giữ nguyên |
18 | Gạo Thơm Thái | 14 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.2 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.5 | Giữ nguyên |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 29 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 38 | Giữ nguyên |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 27 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 16 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 17 | Giữ nguyên |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.2 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 16 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 14.5 | Giữ nguyên |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) | x | Giữ nguyên |
39 | Lúa loại 2 | 8.5 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 14 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.2 | Giữ nguyên |
42 | Lài Miên | 14 | Giữ nguyên |
43 | Gạo ST25 | 25 | 500 đồng |
Tháng 6/2020 xuất khẩu gạo đạt 450.407 tấn, tương đương 227,26 triệu USD, tính chung trong 6 tháng đầu năm 2020 cả nước xuất khẩu 3,52 triệu tấn gạo, tương đương 1,72 tỷ USD, tăng cả về lượng, giá và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, với mức tăng tương ứng 5%, 13% và 18,6%.
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp