Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi xu hướng giảm trong tuần tới?

Giá cả hàng hóa

03/05/2020 16:35

Việc tái đàn nhanh và tăng lượng thịt nhập khẩu đang được kì vọng là giải pháp góp phần "bình ổn" giá heo về mức hợp lí trong thời gian sắp tới.

Trong tuần qua, thị trường giá heo hơi đã hạ nhiệt. Tuy nhiên mức giá vẫn neo ở ngưỡng cao, trên 90.000 -93.000 đồng/kg, cao hơn gấp nhiều lần so với mức giá 60.000 đồng/kg cơ quan quản lí giá mong muốn. Hiện tại, giá heo hơi tại miền Bắc dao động từ 88.000-93.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 88.000-90.000 đồng/kg, miền Nam từ 83.000-88.000 đồng/kg.

Tình trạng giảm giá diễn ra trước thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết, tốc độ tái đàn heo hơi trong quý I/2020 đạt 6,3%. Riêng khu vực 15 đơn vị sản xuất rất lớn đạt tốc độ lên tới 17%. Dự báo thời gian tới, tốc độ tăng đàn sẽ rất nhanh.

Việc tái đàn nhanh và tăng lượng thịt nhập khẩu đang được kì vọng là giải pháp góp phần "bình ổn" giá heo về mức hợp lí trong thời gian sắp tới.

Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi, thuộc Bộ NN&PTNN Nguyễn Văn Trọng cho biết, hiện giá heo giống rất cao từ 2,5-3 triệu đồng/con.

Theo ông, đàn nái đang còn chủ yếu ở 17 doanh nghiệp, các doanh nghiệp này cũng tái đàn nên không bán heo giống ra ngoài mà chủ yếu cung cấp cho mạng lưới trang trại liên kết của họ.

"Đây cũng là lí do khiến bà con chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ không tiếp cận được nguồn heo giống, dẫn tới khó tái đàn", ông nói.

Mới đây Bộ NN&PTNT đã mời các doanh nghiệp và lãnh đạo các tỉnh, thành đến để bàn về việc tái đàn. Qua đó, Bộ cam kết sẽ tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và bà con chăn nuôi. Tuy nhiên, do dịch COVID-19, việc vận chuyển gặp nhiều khó khăn. Việt Nam đã nhập 316.000 con nái, sắp tới sẽ nhập thêm 12.000 con.

Ngoài ra, hiện tại Việt Nam đã chấp thuận cho 24 quốc gia được phép xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt gia súc, gia cầm vào Việt Nam. Trong đó, có 19 quốc gia được xuất khẩu thịt heo và sản phẩm thịt heo.

Theo Bộ NN-PTNT, tính đến ngày 27/4, cả nước đã nhập khẩu 54.043 tấn thịt heo đông lạnh. Ông Phùng Đức Tiến, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT cho biết, công tác kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với mặt hàng thịt đông lạnh nhập chặt chẽ nhưng gọn gàng, chỉ mất 2-3 ngày là hoàn tất các thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y theo tiêu chí “1 cửa 1 chất lượng” theo chuẩn châu Âu. Trước đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu có thể nhập khẩu 100.000 tấn thịt để bình ổn giá thịt heo trong nước.

Cũng theo Bộ NN-PTNT, thị trường Nga sẽ cung cấp khoảng 4.000 - 5.000 tấn thịt heo mỗi tháng cho Việt Nam qua tập đoàn Miratorge. Theo kế hoạch, năm nay, nhập khẩu thịt heo từ Nga có thể đạt 50.000 tấn.

Bộ NN-PTNT cho rằng, mức giá thịt heo đông lạnh nhập khẩu khá cạnh tranh với giá thịt heo "nóng" trong nước, điều này cũng góp phần làm giảm nhiệt giá heo hơi trên thị trường.

Cụ thể, thịt heo đông lạnh nhập khẩu bán lẻ bởi các công ty Thiên Bút, JBS, Việt Hưng Phát, Bảo Minh An… dao động 50.000 - 140.000 đồng/kg. Đặc biệt, sườn non nhập từ Mỹ của Thiên Bút có giá 120.000 đồng/kg được giới thiệu là “giá bán ăn lễ”. Thịt heo đông lạnh bán lẻ của LaMaison có giá cao hơn, 160.000 - 180.000 đồng/kg với các sản phẩm cốt lết, sườn non, ba rọi…

BẢNG DỰ BÁO GIÁ HEO HƠI NGÀY 4/5/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 89.000-90.000 -2.000
Hải Dương 88.000-89.000 Giữ nguyên
Thái Bình 91.000-92.000 -3.000
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 86.000-87.000 -1.000
Hưng Yên 87.000-88.000 -2.000
Nam Định 86.000-87.000 -1.000
Ninh Bình 89.000-90.000 -3.000
Hải Phòng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Lào Cai 84.000-85.000 -2.000
Tuyên Quang 83.000-84.000 -2.000
Cao Bằng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 88.000-89.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 84.000-85.000 -2.000
Thái Nguyên 89.000-90.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 89.000-90.000 -3.000
Vĩnh Phúc 88.000-91.000 -1.000
Lạng Sơn 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 87.000-88.000 Giữ nguyên
Sơn La Đang cập nhật Đang cập nhật
Lai Châu 87.000-88.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 84.000-85.000 -5.000
Nghệ An 84.000-85.000 -5.000
Hà Tĩnh 84.000-85.000 -Giữ nguyên
Quảng Bình 87.000-88.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 87.000-88.000 Giữ nguyên
TT-Huế 87.000-88.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 84.000-85.000 -3.000
Quảng Ngãi 84.000-85.000 -5.000
Bình Định 86.000-87.000 Giữ nguyên
Phú Yên 86.000-87.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 84.000-85.000 -3.000
Bình Thuận 87.000-88.000 -2.000
Đắk Lắk 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 86.000-87.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Gia Lai 86.000-87.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 87.000-88.000 -2.000
TP.HCM 81.000-82.000 -1.000
Bình Dương 81.000-82.000 -1.000
Bình Phước 81.000-82.000 -1.000
BR-VT 89.000-90.000 -1.000
Long An 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 88.000-90.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  88.000-90.000 Giữ nguyên
Bến Tre 91.000-92.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 88.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 84.000-85.000 -3.000
Hậu Giang 84.000-85.000 -3.000
Cà Mau 84.000-85.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 87.000-88.000 Giữ nguyên
An Giang 84.000-85.000 -3.000
Kiêng Giang 84.000-85.000 -3.000
Sóc Trăng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 84.000-85.000 -2.000
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement