24/05/2020 16:41
Giá heo hơi vượt mức lịch sử 100.000 đồng/kg trong tuần tới?
Nguồn cung khan hiếm, việc tái đàn và tăng đàn đang gặp khó khăn có thể đẩy giá heo hơi vượt mốc 100.000 đồng/kg trong tuần tới.
Trong tuần qua, thị trường giá heo liên tục tăng chóng mặt tại nhiều địa phương với trung bình từ 5.000-8.000 đồng/kg. Đáng chú ý, hai điểm nóng là thị trường heo hơi tại miền Bắc và miền Nam, các địa phương đồng loạt đạt mức lịch sử 100.000 đồng/kg. Hiện tại, giá heo hơi tại miền Bắc dao động từ 96.000-100.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 93.000-97.000 đồng/kg, miền Nam từ 95.000-100.000 đồng/kg.
Trong khi heo hơi leo lên mốc lịch sử thì một doanh nghiệp chăn nuôi lớn là CP Việt Nam cũng đã phá vỡ cam kết khi lên 75.000 đồng/kg, tức tăng 5.000 đồng/kg so với thời gian trước đó.
Cụ thể, trao đổi với Dân Việt trong chiều 22/5, Phó Tổng Giám đốc CP Việt Nam - chi nhánh Hải Dương 2 - Kiều Đình Thép thừa nhận heo hơi đơn vị này bán ra đã ở giá 75.000 đồng/kg.
Theo CP lí giải, do nguồn cung khan hiếm, giá công ty chênh lệch với giá ngoài thị trường quá lớn nên doanh nghiệp này đang thực hiện "chiến lược" tăng bán heo mảnh.
Hiện sản lượng heo mảnh của CP chiếm khoảng 20% tổng lượng heo bán ra thị trường mỗi ngày.
Tương tự, người chăn nuôi nhỏ lẻ cũng đang gặp khó trong việc tái đàn, khi giá heo giống đã lên mốc 2,7-3 triệu đồng/con. Theo một số người chăn nuôi, ngay từ trong bụng mẹ, đã có rất nhiều người gọi điện đặt hàng, "giữ chỗ" chỉ cần heo ra đời là mua luôn.
Trước tình trạng số lượng heo giống không đủ để người chăn nuôi tái đàn, Bộ NN & PTNT đã lên phương án nhập khẩu 20.000 heo nái và 200 heo đực giống từ Thái Lan về để nhân giống, tái đàn.
Vào giữa tháng 5 vừa qua, lô heo bố mẹ nhập khẩu đầu tiên với khoảng 250 con đã về đến Việt Nam
Số ít các địa phương còn lại, giá heo hơi được giao dịch từ 96.000 - 97.000 đồng/kg. Hiện không có địa phương nào ở miền Bắc giá heo hơi được xuất chuồng với giá thấp hơn 95.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại, chủ yếu giá heo hơi được thương lái thu mua trong khoảng từ 96.000 - 97.000 đồng/kg, số ít ở giá 95.000 đồng/kg.
Trước đó, Hiệp hội Chăn nuôi Đông Nam Bộ nhận định, mức giá heo hơi cao có thể chỉ duy trì trong một thời gian sẽ hạ khi tình hình chăn nuôi ổn định hơn.
Mặt khác, giá quá cao, người tiêu dùng sẽ giảm chi "hầu bao" và sản phẩm này ắt tự hạ nhiệt về mức dưới 90.000 đồng một kg. Còn về mức 60.000 đồng như kỳ vọng của Chính phủ sẽ khó do nhiều yếu tố ảnh hưởng từ con giống, thức ăn chăn nuôi cho tới chi phí khác liên quan đang tăng cao.
Trong khi giá heo hơi tại các địa phương tăng mạnh thì tại một số doanh nghiệp và chợ đầu mối nông sản Thủ Đức, giá vẫn được "kìm" ở mức 70.000 đồng một kg. Nhiều tiểu thương tại các chợ TP HCM cho biết, dù giá heo mảnh tăng nhưng giá thịt tại các chợ không dám tăng mạnh vì sức mua thấp, nhiều tiểu thương buôn bán ế ẩm.
BẢNG DỰ BÁO GIÁ HEO HƠI NGÀY 25/5/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 99.000-100.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 96.000-98.000 | 1.000 |
Hà Nam | 95.000-96.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 96.000-97.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 96.000-97.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 95.000-96.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 96.000-98.000 | 2.000 |
Tuyên Quang | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 96.000-98.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 96.000-97.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 96.000-98.000 | 2.000 |
Bắc Giang | 96.000-97.000 | 1.000 |
Vĩnh Phúc | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 86.000-98.000 | 2.000 |
Lai Châu | 96.000-97.000 | 1.000 |
Thanh Hóa | 95.000-96.000 | 1.000 |
Nghệ An | 95.000-96.000 | 1.000 |
Hà Tĩnh | 94.000-95.000 | 1.000 |
Quảng Bình | 97.000-98.000 | 5.000 |
Quảng Trị | 97.000-98.000 | 5.000 |
TT-Huế | 97.000-98.000 | 5.000 |
Quảng Nam | 94.000-95.000 | 1.000 |
Quảng Ngãi | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 93.000-94.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 90.000-93.000 | 3.000 |
Khánh Hòa | 95.000-97.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 96.000-97.000 | 1.000 |
Đắk Lắk | 96.000-97.000 | 1.000 |
Đắk Nông | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 95.000-97.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 95.000-97.000 | 2.000 |
Bình Phước | 93.000-95.000 | 2.000 |
BR-VT | 96.000-97.000 | Giữ nguyên |
Long An | 96.000-97.000 | 1.000 |
Tiền Giang | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 96.000-97.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 95.000-97.000 | 2.000 |
Tây Ninh | 95.0000-97.000 | 2.000 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp