Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tuần tới có thể tiếp tục tăng mạnh

Giá cả hàng hóa

26/04/2020 13:16

Tình trạng tái đàn chậm và dịch tả heo châu Phi đã quay trở lại ở một số tỉnh miền Bắc có thể đẩy giá heo hơi trên thị trường tiếp tục tăng trong tuần tới.

Trong tuần qua, thị trường giá heo hơi đã liên tục tăng nóng với mức cao nhất đạt 95.000 đồng/kg trong khi đó giá thấp nhất cũng không dưới 85.000 đồng/kg. Hiện tại, giá heo hơi tại miền Bắc dao động từ 90.000-92.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 88.000-93.000 đồng/kg, miền Nam từ 85.000-91.000 đồng/kg.

Trong khi các doanh nghiệp chăn nuôi lớn như CP, Japfa, Dabaco… đã giảm giá heo hơi xuất chuồng về mức 70.000 đồng/kg từ đầu tháng 4 như cam kết với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp thì giá heo trên thị trường lại tăng vọt những ngày qua.

Sở NN&PTNT Hà Nội cho biết dịch tả châu Phi đã xuất hiện trở lại tại một hộ chăn nuôi ở thôn Hậu Xá, xã Phương Tú, huyện Ứng Hòa. Hai con heo nái và một con thương phẩm với tổng trọng lượng 367kg được phát hiện ốm chết, dương tính với virus dịch tả châu Phi.

Trước đó, theo Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội, đến đầu tháng 4 Hà Nội tiếp tục phát hiện thêm ổ dịch tả châu Phi ở hai huyện Sóc Sơn và Thạch Thất.

Trạm thú y xã và chính quyền địa phương đã phối hợp tiêu hủy 118 con heo với trọng lượng hơn 8.000 kg và áp dụng đồng bộ các giải pháp phòng chống dịch.

Như vậy sau hơn 2 tháng công bố hết dịch tả châu Phi, dịch này đã tái phát khiến Hà Nội phải nâng cao mức đề phòng trong bối cảnh nhu cầu tái đàn của người chăn nuôi đang tăng cao.

Phát biểu tại cuộc họp, lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết với khả năng sản xuất dự kiến, từ tháng 6 trở đi sản lượng thịt heo trong nước sẽ đáp ứng được phần lớn nhu cầu. Còn theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, đến nay, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 45.000 tấn thịt heo.

Lý giải về giá thịt trên thị trường, Bộ Công thương cho rằng giá bán lẻ thịt heo thành phẩm phụ thuộc vào giá heo hơi. Giá heo hơi càng cao, giá bán lẻ thịt heo thành phẩm cũng tăng cao theo tỉ lệ tương ứng. Hiện nay giá heo hơi ở mức 85.000-92.000 đồng/kg và giá thịt thành phẩm tại chợ phổ biến ở mức 145.000-165.000 đồng/kg.

Thủ tướng yêu cầu cần thực hiện các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để sớm giảm giá heo hơi về khoảng trên dưới 60.000 đồng/kg.

Đối với giá thịt heo, Thủ tướng giao cho các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài chính, Công an theo chức năng để bàn bạc, đưa ra giải pháp nhằm bình ổn giá thịt heo trên phạm vi toàn quốc. Trước mắt, các ban ngành liên quan sẽ tiến hành kiểm tra giá thịt heo, đặc biệt là tại các doanh nghiệp chăn nuôi và sản xuất lớn để có cơ sở đưa ra giải pháp hữu hiệu.

Thủ tướng giao cho các Bộ: NN&PTNT, Công thương, Tài chính, Công an theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện ngay các giải pháp để bình ổn giá thịt heo, trước hết là kiểm tra giá thành, đặc biệt là các doanh nghiệp chăn nuôi lớn, quy mô lớn để có biện pháp hữu hiệu. Nếu phát hiện thao túng giá, đầu cơ, trục lợi phải xử lý theo quy định pháp luật.

DỰ BÁO GIÁ HEO HƠI NGÀY 27/4/2020
Tỉnh/thành
Khoảng giá (đồng/kg)
Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội
94.000-95.000
Giữ nguyên
Hải Dương
88.000-89.000
Giữ nguyên
Thái Bình
91.000-92.000
-3.000
 Bắc Ninh
88.000-89.000
Giữ nguyên
Hà Nam
87.000-88.000
Giữ nguyên
Hưng Yên
91.000-92.000
-3.000
Nam Định
87.000-88.000
Giữ nguyên
Ninh Bình
88.000-90.000
Giữ nguyên
Hải Phòng
88.000-90.000
Giữ nguyên
Quảng Ninh
87.000-88.000
Giữ nguyên
Lào Cai
89.000-90.000
-2.000
Tuyên Quang
89.000-90.000
-2.000
Cao Bằng
88.000-90.000
Giữ nguyên
Bắc Kạn
88.000-89.000
Giữ nguyên
Phú Thọ
89.000-90.000
-2.000
Thái Nguyên
89.000-90.000
Giữ nguyên
Bắc Giang
89.000-90.000
Giữ nguyên
Vĩnh Phúc
88.000-91.000
-1.000
Lạng Sơn
88.000-89.000
Giữ nguyên
Hòa Bình
87.000-88.000
Giữ nguyên
Sơn La
Đang cập nhật
Đang cập nhật
Lai Châu
87.000-88.000
Giữ nguyên
Thanh Hóa
89.000-90.000
Giữ nguyên
Nghệ An
89.000-90.000
Giữ nguyên
Hà Tĩnh
85.000-87.000
-2.000
Quảng Bình
87.000-88.000
Giữ nguyên
Quảng Trị
87.000-88.000
Giữ nguyên
TT-Huế
87.000-88.000
Giữ nguyên
Quảng Nam
88.000-90.000
-2.000
Quảng Ngãi
87.000-88.000
Giữ nguyên
Bình Định
86.000-87.000
Giữ nguyên
Phú Yên
86.000-87.000
Giữ nguyên
Ninh Thuận
87.000-88.000
Giữ nguyên
Khánh Hòa
87.000-90.000
 2.000
Bình Thuận
89.000-90.000
-3.000
Đắk Lắk
89.000-90.000
-3.000
Đắk Nông
86.000-87.000
Giữ nguyên
Lâm Đồng
88.000-90.000
Giữ nguyên
Gia Lai
86.000-87.000
Giữ nguyên
Đồng Nai
87.000-88.000
-2.000
TP.HCM
87.000-88.000
-2.000
Bình Dương
87.000-88.000
-2.000
Bình Phước
88.000-90.000
Giữ nguyên
BR-VT
91.000-92.000
 1.000
Long An
87.000-88.000
Giữ nguyên
Tiền Giang
88.000-90.000
Giữ nguyên
Bạc Liêu 
88.000-90.000
 1.000
Bến Tre
91.000-92.000
 1.000
Trà Vinh
88.000-90.000
Giữ nguyên
Cần Thơ
89.000-90.000
Giữ nguyên
Hậu Giang
88.000-90.000
Giữ nguyên
Cà Mau
84.000-85.000
Giữ nguyên
Vĩnh Long
85.000-86.000
 1.000
An Giang
86.000-87.000
Giữ nguyên
Kiêng Giang
86.000-87.000
Giữ nguyên
Sóc Trăng
88.000-90.000
Giữ nguyên
Đồng Tháp
87.000-88.000
Giữ nguyên
Tây Ninh
90.000-92.000
Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement