Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tiếp tục xu hướng tăng trong tuần tới?

Giá cả hàng hóa

10/05/2020 15:57

Việc nguồn cung đang khan hiếm và tình trạng tái đàn diễn ra chậm có thể đẩy giá heo hơi tiếp tục tăng trong tuần tới.

Trong tuần qua, thị trường giá heo hơi vẫn chưa hạ nhiệt, duy trì mức giá từ 90.000-92.000 đồng/kg. Đặc biệt, cuối tuần thị trường miền Nam chứng kiến giá heo hơi tăng vọt trở lại. Hiện tại, giá heo hơi tại miền Bắc dao động từ 90.000-93.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 85.000-88.000 đồng/kg, miền Nam từ 85.000-90.000 đồng/kg.

Dịch tả heo châu Phi khiến Việt Nam thiệt hại 6 triệu con trên tổng số số 31 triệu con, tương đương 20% tổng đàn, trong đó, đỉnh điểm là tháng 5/2019 với khoảng 1,3 triệu con bị chết.

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT nhận định Việt Nam đã hạn chế mức thấp nhất tỉ lệ thiệt hại trong bối cảnh không có thuốc chữa và lây qua nhiều con đường. 

Liên quan đến việc tái đàn giữa lúc giá heo đang sốt, cũng theo Bộ NN-PTNT thời gian qua dịch bệnh tả heo châu Phi xảy ra chủ yếu ở quy mô nông hộ gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển sản xuất chăn nuôi. Đặc biệt, sau dịch, người chăn nuôi ở không ít địa phương rơi vào tình trạng "trắng chuồng".

Trong khi đó, việc tái đàn vẫn còn diễn ra khá chậm. Do một số địa phương vẫn e ngại chuyện tái đàn, khi cho rằng cứ tái đàn là sẽ đi đôi với tái dịch. Khi đó, sẽ lại phát sinh thêm nhiều chi phí, công sức để xử lý dịch bệnh.

Đối với người chăn nuôi, nhất là các hộ chăn nuôi vừa và nhỏ thiếu vốn là vấn đề đáng quan tâm nhất, bởi họ đã bị kiệt quệ về tài chính, thậm chí vẫn đang còn nợ ngân hàng chưa thể trả được do bị thiệt hại nặng nề vì dịch tả heo châu Phi, theo Nông Nghiệp. 

Ngoài ra giá con giống lên quá cao, phần do một lượng lớn heo nái bị thiệt hại do dịch tả heo châu Phi gây thiếu hụt nguồn giống, phần do giá giống cũng tăng theo giá heo hơi trên thị trường.

Trước đây, giá 1 con heo giống, lúc cao nhất cũng chỉ 1,6-1,7 triệu đồng/con, nay lên tới bình quân 2,5 triệu đồng/con. Một hộ nuôi nhỏ, mua 10 con giống, đã phải bỏ ra tới 25 triệu đồng. Một hộ nuôi vừa, mua 100 con giống, là hết ngay 250 triệu đồng.

Theo báo cáo của Cục Chăn nuôi, giá heo thịt xuất chuồng đến tay người tiêu dùng qua 2-5 khâu trung gian tăng khoảng 43%.

Cục Chăn nuôi cũng cho biết thêm 15 doanh nghiệp chăn nuôi heo quy mô lớn chỉ chiếm thị phần 35% heo thịt, còn lại 65% thị phần do doanh nghiệp nhỏ, trang trại, hộ nông dân chưa đồng bộ xuống giá. Vì vậy, chưa đủ sức để kéo giá bình quân xuống 70.000 đồng/kg heo hơi.

Ngoài ra, trong khi thịt heo nội địa không chịu xuống giá thì thịt heo nhập khẩp với đủ nguồn gốc xuất xứ từ Ba Lan, Nga, Canada, Mỹ... đã được bán tại nhiều siêu thị và rao bán tràn ngập trên mạng với mức giá phong phú, hấp dẫn dao động từ 85.000 đồng-140.000 đồng/kg, rẻ hơn nhiều so với giá thịt heo nội địa bán ở siêu thị và chợ dân sinh. 

BẢNG DỰ BÁO GIÁ HEO HƠI NGÀY 11/5/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 91.000-93.000 1.000
Hải Dương 88.000-89.000 Giữ nguyên
Thái Bình 90.000-92.000 2.000
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 90.000-92.000 2.000
Hưng Yên 92.000-95.000 3.000
Nam Định 89.000-90.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 89.000-90.000 -3.000
Hải Phòng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Lào Cai 92.000-93.000 3.000
Tuyên Quang 89.000-90.000 4.000
Cao Bằng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 88.000-89.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 92.000-93.0000 1.000
Thái Nguyên 92.000-93.000 1.000
Bắc Giang 92.000-95.000 5.000
Vĩnh Phúc 88.000-91.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 87.000-88.000 Giữ nguyên
Sơn La Đang cập nhật Đang cập nhật
Lai Châu 87.000-88.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 89.000-90.000 Giữ nguyên
Nghệ An 89.000-90.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 89.000-90.000 3.000
Quảng Bình 89.000-90.000 3.000
Quảng Trị 89.000-90.000 3.000
TT-Huế 87.000-88.000 1.000
Quảng Nam 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 87.000-88.000 Giữ nguyên
Bình Định 86.000-87.000 Giữ nguyên
Phú Yên 86.000-87.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 88.000-90.000 2.000
Khánh Hòa 88.000-90.000 2.000
Bình Thuận 88.000-90.000 2.000
Đắk Lắk 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 87.000-88.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 84.000-85.000 Giữ nguyên
Gia Lai 86.000-87.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 92.000-93.000 Giữ nguyên
TP.HCM 87.000-88.000 Giữ nguyên
Bình Dương 85.000-87.000 2.000
Bình Phước 85.000-87.000 2.000
BR-VT 89.000-90.000 Giữ nguyên
Long An 89.000-90.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 86.000-87.000 2.000
Bạc Liêu  88.000-90.000 Giữ nguyên
Bến Tre 91.000-92.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 88.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 88.000-89.000 1.000
Hậu Giang 89.000-90.00 Giữ nguyên
Cà Mau 86.000-87.000 2.000
Vĩnh Long 86.000-87.000 2.000
An Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 86.000-87.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement