Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tiếp tục giữ xu hướng giảm?

Giá cả hàng hóa

15/08/2020 15:31

Dự báo giá heo hơi ngày 16/8 tiếp tục giảm trên diện rộng. Bên cạnh đó, Hà Nội đã vạch ra lộ trình 5 năm dập dịch tả heo châu Phi cũng như chăn nuôi an toàn sinh học trên địa bàn.

Giá heo hơi hôm nay 15/8 ghi nhận giảm nhẹ trên cả 3 miền so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá heo cả nước đang được thu mua trong khoảng từ 80.000 - 87.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Bắc ngày 16/8: Dự báo duy trì đà giảm. Tại Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, giá heo giảm 5.000 đồng, xuống còn 85.000 đồng/kg. Bắc Giang, Yên Bá giá giảm 2.000 đồng xuống mức 84.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 83.000 - 84.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Dự báo tiếp đà đi xuống, giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg tại 2 tỉnh Lâm Đồng, Hà Tĩnh. Với Ninh Thuận giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam ngày 16/8: Dự báo dưới mức 86.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai, Vũng Tàu, An Giang, giá heo giảm 1.000 đồng, xuống mức 85.000 đồng/kg. Mức giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg heo hơi tại Kiên Giang, Cà Mau, TP.HCM, Bình Dương. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.

Hà Nội đã vạch ra lộ trình 5 năm dập dịch tả heo châu Phi cũng như chăn nuôi an toàn sinh học trên địa bàn:

Để phát triển chăn nuôi bền vững trong công tác phòng, chống dịch bệnh tả châu Phi trên đàn heo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội đề xuất chăn nuôi heo an toàn sinh học; tổ chức nuôi tái đàn heo; giám sát dịch bệnh; tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh dịch tả heo châu Phi.

Đồng Thời, kiểm soát vận chuyển, buôn bán heo, sản phẩm từ heo; quản lý giết mổ heo và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt heo, theo báo TTXVN.

Mục tiêu cụ thể là: trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh dịch tả heo châu Phi trong 2 năm đầu thực hiện kế hoạch; trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh dịch tả heo châu Phi trong 2 năm tiếp theo và trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh dịch tả heo châu Phi trong năm cuối thực hiện kế hoạch.

Ngoài ra, Sở cũng đặt mục tiêu xây dựng thành công ít nhất 10 cơ sở chăn nuôi heo an toàn bệnh dịch tả heo châu Phi, từ đó, đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu heo, sản phẩm thịt heo.

Bên cạnh đó, có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi heo an toàn sinh học. 

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 16/8/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 84.000-85.000 -1.000
Hải Dương 85.000-86.000 Giữ nguyên
Thái Bình 86.000-87.000 -2.000
 Bắc Ninh 86.000-87.000 Giữ nguyên
Hà Nam 84.000-85.000 -1.000
Hưng Yên 86.000-87.000 -1.000
Nam Định 86.000-87.000 -2.000
Ninh Bình 87.000-88.000 -1.000
Hải Phòng 86.000-87.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Lào Cai 83.000-84.000 -1.000
Tuyên Quang 87.000-88.000 -1.000
Cao Bằng 83.000-84.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 85.000-86.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 85.000-86.000 -1.000
Thái Nguyên 87.000-88.000 -2.000
Bắc Giang 87.000-88.000 -2.000
Vĩnh Phúc 86.000-87.000 -2.000
 Lạng Sơn 85.000-86.000 Giữ nguyên
Lai Châu 87.000-88.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 84.000-85.000 -1.000
Hà Tĩnh 86.000-87.000 -1.000
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 83.000-84.000 -1.000
TT-Huế 83.000-84.000 -1.000
Quảng Nam 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 81.000-82.000 -1.000
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 -1..000
Khánh Hòa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 80.000-81.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 84.000-85.000 -1.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 86.000-87.000 -1.000
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 85.000-86.000 -1.000
TP.HCM 85.000-86.000 -2.000
Bình Dương 85.000-86.000 -2.000
Bình Phước 84.000-85.000 -2.000
BR-VT 85.000-86.000 -1.000
Long An 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 83.000-84.000 -1.000
Bạc Liêu  81.000-82.000 -1.000
Bến Tre 82.000-83.000 -1.000
Trà Vinh 80.000-81.000 -1.000
Cần Thơ 82.000-83.000 -1.000
Hậu Giang 83.000-84.000 Giữ nguyên
Cà Mau 85.000-86.000 -2.000
Vĩnh Long 80.000-81.000 -1.000
An Giang 85.000-86.000 -1.000
Kiêng Giang 85.000-86.000 -2.000
Sóc Trăng 84.000-85.000 -1.000
Đồng Tháp 81.000-82.000 -1.000
Tây Ninh 83.000-84.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement