21/07/2020 16:32
Giá heo hơi tiếp tục duy trì đà tăng vào ngày mai?
Dự báo giá heo hơi ngày 22/7 chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, trong đó tiếp tục giữ mức thấp nhất với 82.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi.
Giá heo hơi hôm nay 21/7 ghi nhận giảm nhẹ tại miền Nam, trong khi đó các tỉnh phía Bắc và khu vực miền Trung được điều chỉnh trái chiều. Hiện tại, miền Bắc vẫn là nơi dẫn đầu về giá trên phạm vi cả nước và dao động quanh ngưỡng 90.000 đồng/kg heo hơi.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2020, cả nước nhập khẩu 11.411 con heo giống các loại, trị giá gần 8,1 triệu USD, tăng 32,6 lần về số lượng và tăng 15,3 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2019. Nguồn cung heo giống lớn nhất cho Việt Nam là Thái Lan, với 5.774 con, chiếm 50,6%.
Cục Chăn nuôi cho biết giá heo giống nhập khẩu bình quân 707 USD/con, giảm 52,9% so với năm 2019. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do các doanh nghiệp đẩy mạnh nhập khẩu heo nái lai F1 từ Thái Lan vì giá heo giống từ nước này thấp hơn các nguồn cung trước giờ Việt Nam nhập khẩu.
Cụ thể, giá heo giống nhập khẩu từ Thái Lan chỉ 436 USD/con, trong khi từ Mỹ lên tới 792 USD/con, Canada 1.036 USD/con, còn Đài Loan (Trung Quốc) cao gấp 10 lần, lên đến 4.420 USD/con.
Cục Chăn nuôi cho rằng với mặt bằng giá heo hơi hiện nay, năng suất sinh sản của đàn nái nhập khẩu từ Thái Lan nếu thấp, chỉ bằng 50% so với nái nhập từ các nước khác thì vẫn sinh lãi. Tuy nhiên, thời gian khai thác từ đàn nái lai ngắn, nếu mặt bằng thị trường heo hơi ổn định sớm hơn dự kiến thì khả năng sinh lãi sẽ thấp.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tăng nhẹ, với mức 2.000 đồng lên 92.000 đồng/kg tại Hưng yến, Thái Bình. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 91.000 đồng/kg tại Ninh Bình. Tại Phú Thọ, giá heo khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 91.000 - 92.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng theo chiều cả nước. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Quảng Trị, Quảng Nam. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 86.000 - 88.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng nhẹ trên diện rộng. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Long An, Cần Thơ, Bến Tre, Hậu Giang. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Bình Phước, An Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 22/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 90.000-92.000 | 2.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-92.000 | 2.000 |
Nam Định | 89.000-90.000 | 1.000 |
Ninh Bình | 90.000-91.000 | 1.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | 1.000 |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 89.000-90.000 | 1.000 |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 84.000-85.000 | 2.000 |
TT-Huế | 84.000-85.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | 2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | 2.000 |
Bình Thuận | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 86.000-87.000 | 3.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | 1.000 |
Bình Dương | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Phưc | 84.000-85.000 | 2.000 |
BR-VT | 84.000-85.000 | 2.000 |
Long An | 88.000-90.000 | 2.000 |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 89.000-90.000 | 2.000 |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 88.000-90.000 | 2.000 |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | 2.000 |
Cà Mau | 87.000-88.000 | .2000 |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | 1.000 |
An Giang | 84.000-85.000 | 1.000 |
Kiêng Giang | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | 1.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp