Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi miền Nam dự báo tăng vào ngày mai do sản lượng một số nơi giảm mạnh

Giá cả hàng hóa

18/08/2020 16:07

Dự báo giá heo hơi ngày 19/8 quay đầu tăng tại khu vực phía Nam, sau khi sản lượng heo tại Kiên Giang chỉ còn 52%, tức khoảng 180.000 con so với 340.000 con trước dịch tả heo châu Phi.

Giá heo hơi hôm nay, 18/8 ghi nhận giảm từ 1.000 - 2.000 đồng/kg tại miền Nam, hiện được mua trong khoảng 79.000 - 87.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày 19/8: Chững lại sau khi giảm mạnh. Giá cao nhất là 86.000 đồng/kg tại Nam Định. Tại Yên Bái, Lào Cai, Hà Nội giá heo hơi tiếp tục giữ mức thấp nhất khu vực với 82.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 85.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Tiếp tục đi ngang, cao nhất cũng ở mức 86.000 đồng/kg tại Thanh Hóa và Ninh Thuận. Thấp nhất là 80.000 đồng/kg tại Bình Định, Bình Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày 19/8: Tăng trên diện rộng. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại TP.HCM, Vũng Tàu. Khả năng giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 84.000 đồng/kg tại Vũng Tàu. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Đồng Nai, Long An. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 83.000 - 85.000 đồng/kg.

Dịch tả heo châu Phi khiến tổng đàn heo của Kiên Giang chỉ còn 52%

Theo thông tin từ báo Nông nghiệp Việt Nam, sau gần một năm bùng phát, kể từ ổ bệnh dịch tả heo châu Phi đầu tiên, ngành chăn nuôi heo ở Kiên Giang tổn thất khá nặng nề. Tổng đàn heo giảm mạnh, hiện chỉ còn 52%, tức khoảng 180.000 con so với 340.000 con trước dịch. 

Đặc biệt là đàn nái sụt giảm sâu, hiện chỉ còn 34% so với trước dịch, khiến nguồn cung con giống rất hạn chế, gây khó khăn cho công tác tái đàn.

Nhờ nỗ lực dập dịch của ngành chức năng, đến cuối tháng 4/2020, tình hình dịch bệnh tả heo châu Phi đã được kiểm soát, UBND tỉnh Kiên Giang quyết định công bố hết bệnh trên địa bàn. 

Tuy nhiên, trước diễn biến của dịch COVID-19 và hạn hán, xâm nhập mặn, đã ảnh hưởng rất rất lớn đến việc tái đàn heo.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 19/8/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 81.000-82.000 -1.000
Hải Dương 85.000-86.000 Giữ nguyên
Thái Bình 84.000-85.000 Giữ nguyên
 Bắc Ninh 82.000-83.000 Giữ nguyên
Hà Nam 84.000-85.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 83.000-84.000 Giữ nguyên
Nam Định 85.000-86.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 84.000-85.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 81.000-82.000 Giữ nguyên
Lào Cai 82.000-83.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 83.000-84.000 -1.000
Cao Bằng 83.000-84.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 85.000-86.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 85.000-86.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 82.000-83.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 82.000-83.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 83.000-84.000 Giữ nguyên
 Lạng Sơn 85.000-86.000 Giữ nguyên
Lai Châu 83.000-84.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 82.000-83.000 Giữ nguyên
Nghệ An 84.000-85.000 -1.000
Hà Tĩnh 86.000-87.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 83.000-84.000 Giữ nguyên
TT-Huế 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 81.000-82.000 Giữ nguyên
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 80.000-81.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 86.000-87.000 Giữ nguyên
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 86.000-87.000 2.000
TP.HCM 86.000-87.000 1.000
Bình Dương 85.000-86.000 Giữ nguyên
Bình Phước 84.000-85.000 Giữ nguyên
BR-VT 86.000-87.000 1.000
Long An 85.000-87.000 2.000
Tiền Giang 83.000-84.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  81.000-82.000 Giữ nguyên
Bến Tre 82.000-83.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 80.000-81.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 82.000-83.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 83.000-84.000 Giữ nguyên
Cà Mau 85.000-86.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 82.000-84.000 3.000
An Giang 85.000-86.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 85.000-86.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 81.000-83.000 1.000
Tây Ninh 83.000-84.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement