Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi khả năng đạt 100.000 đồng/kg trong tuần tới?

Giá cả hàng hóa

17/05/2020 16:33

Việc tái đàn, tăng đàn đang gặp khó khăn vì thiếu nguồn giống có thể đẩy giá heo hơi lên mức 100.000 đồng/kg trong tuần tới.

Trong tuần qua, thị trường giá heo tăng nóng tại nhiều địa phương từ 1.000-6.000 đồng/kg. Đặc biệt, phiên cuối tuần tại Bắc Ninh, Bắc Giang chứng kiến giá heo hơi tăng lên mức 98.000 đồng/kg. Hiện tại, giá heo hơi tại miền Bắc dao động từ 92.000-96.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 90.000-92.000 đồng/kg, miền Nam từ 88.000-96.000 đồng/kg.

Theo cơ quan chức năng, giá heo hơi cao là do thiếu hụt nguồn cung. Trong khi việc tái đàn, tăng đàn gặp khó vì thiếu heo giống. Giá heo giống tăng lên 2,8-3 triệu đồng/con nhưng người dân vẫn không thể mua được dù đã đặt trước cả tháng. Các doanh nghiệp đang xin nhập khẩu 110.000 con heo giống, heo bố mẹ về nhân giống phục vụ nhu cầu tái đàn, tăng đàn trong thời gian tới.

Tại Hội nghị trực tuyến bàn giải pháp thúc đẩy chăn nuôi heo mới đây, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Phùng Đức Tiến chỉ rõ, giá thịt heo vẫn tăng vì cung - cầu thịt heo mất cân đối. Nguyên nhân khiến nguồn cung giảm mạnh là do dịch tả heo châu Phi. Chưa kể, heo giống giờ giá rất cao, chi phí chăn nuôi tăng cũng khiến giá thành tăng theo.

Bên cạnh đó, 15 doanh nghiệp chăn nuôi heo quy mô lớn chỉ chiếm 35% thị phần heo thịt. 65% còn lại do doanh nghiệp nhỏ, trang trại, hộ nông dân chưa xuống giá. Vì thế, chưa đủ sức để kéo giá bình quân lợn heo xuống 70.000 đồng/kg.

Muốn giải quyết vấn đề cung cầu, đưa giá thịt heo về mức hợp lý, theo Bộ trưởng Bộ NN-PTNT Nguyễn Xuân Cường, cần tái đàn, tăng đàn heo theo hướng bền vững, an toàn. Với tốc độ tái đàn, tăng đàn như hiện nay, khoảng cuối quý III, đầu quý IV sẽ đủ cung thịt heo, giúp mặt hàng này dần hạ nhiệt.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ NN-PTNT xây dựng kế hoạch tái đàn cụ thể, tổ chức chăn nuôi theo từng vùng, từng khu vực chăn nuôi (doanh nghiệp, hộ gia đình) với lộ trình cụ thể, thời gian theo từng tháng để sớm đảm bảo nguồn cung đáp ứng đủ nhu cầu trong nước ngay đầu quý III.

Đồng thời theo dõi, tổng hợp, phân tích và đưa ra số liệu cụ thể về dự kiến lượng heo thịt (đủ tiêu chuẩn xuất chuồng theo quy định để giết mổ, cung cấp ra thị trường) trong từng tháng để từ đó chủ động có phương án điều hòa cung - cầu thịt heo.

Bộ NN-PTNT chỉ đạo các doanh nghiệp chăn nuôi lớn thực hiện đúng cam kết về việc giảm giá và cung ứng số lượng heo hơi. Chủ trì, phối hợp với các bộ kiểm tra giá thành heo hơi tại các doanh nghiệp chăn nuôi lớn, nếu có hiện tượng lợi dụng tình hình dịch bệnh để thao túng giá thì thực hiện xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định pháp luật và yêu cầu doanh nghiệp giảm giá heo hơi về mức hợp lý.

Về nhập khẩu thịt heo, cần đảm bảo nhập đủ số lượng thịt còn thiếu từ nay đến quý III, không để thiếu nguồn cung thực phẩm quan trọng này trong mọi trường hợp, nhất là trong bối cảnh dịch COVID-19. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thông quan đối với lượng hàng thịt heo nhập khẩu.

Ngoài ra, tăng cường tuyên truyền định hướng người tiêu dùng tăng cường sử dụng đa dạng các loại thịt heo, trong đó tiêu dùng thịt heo mát, thịt heo đông lạnh đảm bảo chất lượng và các sản phẩm thay thế như thịt gia súc, gia cầm và thủy, hải sản.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 18/5/2020 được dự báo cụ thể dưới đây: 

BẢNG DỰ BÁO GIÁ HEO HƠI NGÀY 18/5/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 93.000-94.000 Giữ nguyên
Hải Dương 88.000-89.000 Giữ nguyên
Thái Bình 93.000-94.000 Giữ nguyên
 Bắc Ninh 97.000-98.000 Giữ nguyên
Hà Nam 95.000-96.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 93.000-94.000 Giữ nguyên
Nam Định 92.000-93.000 GIữ nguyên
Ninh Bình 90.000-91.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 89.000-90.000 Giữ nguyên
Lào Cai 92.000-93.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 92.000-93.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 88.000-89.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 93.000-94.00 Giữ nguyên
Thái Nguyên 93.000-94.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 92.000-93.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 91.000-92.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 87.000-88.000 Giữ nguyên
Sơn La Đang cập nhật Đang cập nhật
Lai Châu 87.000-88.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 89.000-90.000 Giữ nguyên
Nghệ An 89.000-90.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 90.000-91.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 89.000-90.00 Giữ nguyên
TT-Huế 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 91.000-92.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 89.000-90.000 Giữ nguyên
Bình Định 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Yên 87.000-88.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 89.000-90.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 87.000-88.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Gia Lai 87.000-88.0000 Giữ nguyên
Đồng Nai 94.000-95.000 Giữ nguyên
TP.HCM 89.000-90.000 Giữ nguyên
Bình Dương 89.000-90.000 Giữ nguyên
Bình Phước 89.000-90.000 Giữ nguyên
BR-VT 86.000-87.000 Giữ nguyên
Long An 89.000-90.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 91.000-92.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  88.000-90.000 Giữ nguyên
Bến Tre 94.000-95.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 92.000-93.000 1.000
Cần Thơ 89.000-90.000 1.000
Hậu Giang 89.000-90.00 Giữ nguyên
Cà Mau 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 84.000-85.000 GIữ nguyên
An Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 92.000-93.000 Giữ nguyê
Sóc Trăng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 89.000-90.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement