Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi giảm mạnh tại miền Nam vào ngày cuối tuần?

Giá cả hàng hóa

20/06/2020 17:24

Dự báo giá heo hơi ngày mai 20/6 tiếp tục trên giảm từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, riêng tại miền Nam khả năng giảm mạnh hơn hai khu vực còn lại.

Giá heo hơi hôm nay 20/6 ghi nhận đứng yên ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước, riêng miền Nam có vài nơi tiếp tục giảm nhẹ nhưng vẫn ổn định quanh mốc 85.000 đồng/kg.

Theo báo Chính Phủ ghi nhận, trong tháng 5, đã có nhiều đợt nhập heo giống từ Thái Lan để tăng cường tái đàn, hạ giá thịt heo ở mức hợp lý. Cụ thể, từ đầu tháng 5 đến nay, đã có 3 đợt nhập heo giống từ Thái Lan về Việt Nam với số lượng khoảng 2.000 con, tăng hơn 300% so với cùng kỳ năm 2019.

Trước đó, số lượng heo giống nhập về tính đến ngày 18/4 chỉ ở mức 3.016 con. Giá heo hơi trong nước tăng chóng mặt chạm đỉnh 105.000 đồng/kg, heo giống dao động từ 3,2 - 3,6 triệu đồng/con. Việc cho phép nhập khẩu heo giống, heo thịt đã giúp hạ nhiệt giá heo hơi trong gần một tháng qua.

Bên cạnh đó, tổng đàn heo trong nước hiện tại đã phục hồi  80 % so với trước khi có bệnh dịch tả heo châu Phi. Nếu kiểm soát tốt dịch bệnh kết hợp với các chính sách hỗ trợ tái đàn, dự báo đến cuối quý III, đầu quý IV/2020 sẽ cơ bản đáp ứng nhu cầu thịt heo cho tiêu dùng.

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm một số tỉnh, với khả năng hạ 2.000 đồng xuống còn 90.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Thái Bình. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 90.000 đồng/kg tại Lào Cai, Thái Nguyên. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 90.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 88.000 đồng/kg tại Khánh Hòa. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Lâm Đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 83.000 - 86.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục giảm. Giá heo giảm 3.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Đồng Nai, Vũng Tàu, Long An. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Hậu Giang, Tiền Giang, Trà Vinh. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Bình Phước, Đồng Tháp, An Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 85.000-87.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 21/6/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 87.000-88.000 -1.000
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 88.000-90.000 -2.000
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 89.000-90.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 90.000-91.000 -2.000
Nam Định 89.000-90.000 -1.000
Ninh Bình 89.000-90.000 -1.000
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 89.000-90.000 -1.000
Lào Cai 88.000-89.000 -1.000
Tuyên Quang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 87.000-88.000 -1.000
Thái Nguyên 90.000-91.000 -1.000
Bắc Giang 90.000-92.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 88.000-89.000 -1.000
Lạng Sơn 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lai Châu 89.000-90.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 90.000-91.000 -2.000
Nghệ An 88.000-89.000 -2.000
Hà Tĩnh 88.000-89.000 -1.000
Quảng Bình 84.000-85.000 -1.000
Quảng Trị 83.000-84.000 -1.000
TT-Huế 85.000-86.000 -1.000
Quảng Nam 90.000-91.000 -1.000
Quảng Ngãi 83.000-84.000 -1.000
Bình Định 84.000-85.000 Giữ nguyên
Phú Yên 89.000-90.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 85.000-86.000 -1.000
Khánh Hòa 89.000-90.000 -2.000
Bình Thuận 82.000-83.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 82.000-83.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 84.000-85.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 87.000-88.000 -1.000
Gia Lai 85.000-86.000 -1.000
Đồng Nai 85.000-86.000 -3.000
TP.HCM 86.000-87.000 -1.000
Bình Dương 86.000-88.000 -2.000
Bình Phước 85.000-86.000 -1.000
BR-VT 84.000-85.000 -3.000
Long An 84.000-85.000 -3.000
Tiền Giang 84.000-85.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  85.000-86.000 -1.000
Bến Tre 84.000-85.000 -1.000
Trà Vinh 85.000-86.000 -2.000
Cần Thơ 87.000-88.000 -2.000
Hậu Giang 85.000-86.000 -2.000
Cà Mau 85.000-86.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 88.000-89.000 -1.000
An Giang 88.000-89.000 -1.000
Kiêng Giang 86.000-87.000 -2.000
Sóc Trăng 85.000-86.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 88.000-89.000 -1.000
Tây Ninh 86.000-87.000 -2.000
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement