Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi được dự báo tăng mạnh vào ngày mai

Giá cả hàng hóa

22/12/2020 17:23

Theo dự báo, giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng vào ngày mai (23/12), trong đó tại khu vực phía Nam tăng nhiều nhất là 3.000 đồng/kg.

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 22/12 tăng từ 1.000 - 4.000 đồng/kg ở nhiều tỉnh thành trên cả nước và được thu mua trong khoảng 68.000 - 75.000 đồng/kg.

Tại chợ Hóc Môn, giá các loại thịt heo vẫn duy trì ở mức cao. Cụ thể, đùi heo được bán với giá 57.000 đồng/kg, cốc lết 80.000 đồng/kg, ba rọi 80.000 đồng/kg, vai 105.000 đồng/kg, giò 75.000 đồng/kg, nạc 65.000 đồng/kg, sườn non 90.000 đồng/kg.

Còn tại Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền tiếp tục tăng 3.000 ở hầu hết các sản phẩm. Hiện mức giá bán thịt heo đang dao động trong khoảng 52.000 - 163.000 đồng/kg. Trong đó, thịt ba rọi và nạc đùi heo đang bán với giá lần lượt là 135.000 đồng/kg và 121.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc: Giá heo hơi tăng 2.000 đồng lên mức 71.000 đồng/kg tại Thái Nguyên. Lên mức 72.000 đồng/kg, tức tăng 1.000 đồng/kg heo hơi tại các tỉnh thành Bắc Giang, Yên Bái, Thái Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động trong khoảng từ 72.000 - 75.000 đồng/kg.  

Dự báo giá heo hơi miền Trung: Giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng, lên mức 71.000 đồng/kg tại Bình Định. Nhích nhẹ 1.000 đồng lên mức 70.000 đồng/kg là giá tại Ninh Thuận. Giá heo hơi thấp nhất toàn vùng với 68.000 đồng/kg tại Đắc Lắc.

Dự báo giá heo hơi miền Nam: Giá heo hơi khả năng tăng 3.000 đồng lên mức 71.000 đồng/kg tại Kiên Giang. Lên mức 70.000 đồng/kg, sau khi tăng 1.000 đồng/kg tại Bình Dương, Tây Ninh. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 71.000 - 72.000 đồng/kg. 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 23/12/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 74.000-75.000 1.000
Hải Dương 70.000-71.000 Giữ nguyên
Thái Bình 70.000-71.000 1.000
Bắc Ninh 70.000-72.000 Giữ nguyên
Hà Nam 71.000-72.000 1.000
Hưng Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Nam Định 70.000-71.000 1.000
Ninh Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 70.000-71.000 Giữ nguyên
Lào Cai 70.000-72.000 1.000
Tuyên Quang 70.000-71.000 1.000
Cao Bằng 71.000-72.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 70.000-71.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 70.000-71.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 70.000-71.000 1.000
Bắc Giang 70.000-71.000 1.000
Vĩnh Phúc 70.000-71.000 1.000
Lạng Sơn 70.000-71.000 Giữ nguyên
Lai Châu 70.000-72.000 2.000
Thanh Hóa 70.000-71.000 2.000
Nghệ An 68.000-69.000 1.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 68.000-69.000 Giữ nguyên
TT-Huế 67.000-68.000 1.000
Quảng Nam 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 68.000-69.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 Giữ nguyên
Phú Yên 69.000-70.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 68.000-69.000 1.000
Khánh Hòa 67.000-68.000 1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 69.000-70.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 Giữ nguyên
Gia Lai 67.000-68.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 69.000-70.000 2.000
TP.HCM 69.000-70.000 1.000
Bình Dương 69.000-70.000 1.000
Bình Phước 69.000-70.000 2.000
BR-VT 70.000-71.000 1.000
Long An 69.000-70.000 2.000
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  69.000-70.000 Giữ nguyên
Bến Tre 69.000-70.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 69.000-70.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cà Mau 70.000-71.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 70.000-71.000 Giữ nguyên
An Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 70.000-71.000 3.000
Sóc Trăng 70.000-71.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 70.000-71.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 70.000-71.000 1.000
P.P
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement