20/07/2020 15:13
Giá heo hơi dự báo tiếp tục tăng nhẹ vào ngày mai
Dự báo giá heo hơi ngày 21/7 tiếp tục tăng trên diện rộng, do nhiều địa phương chưa tích cực tái đàn heo nên dự báo nguồn cung vẫn thiếu.
Giá heo hơi hôm nay 20/7 tăng nhẹ từ 1.000 - 2.000 đồng/kg trên cả 3 miền so với phiên giao dịch hôm qua và duy trì thu mua quanh ngưỡng 90.000 đồng/kg.
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), từ đầu tháng 6 đến nay, giá thịt heo hơi có xu hướng giảm so với tháng 5/2020 nhưng vẫn ở mức cao hơn 90.000 đồng/kg, báo Thái Bình đưa tin.
Hiện nhiều địa phương chưa tích cực tái đàn heo nên dự báo nguồn cung vẫn thiếu. Đến tháng 6/2020, tổng đàn heo cả nước đạt gần 25 triệu con, bằng 79% tổng đàn heo trước khi xảy ra bệnh Dịch tả heo châu Phi là 31,34 triệu con.
Trong bối cảnh giá heo sống tại thị trường Thái Lan tăng mạnh, vấn đề cấp bách với ngành chăn nuôi hiện nay là tìm kiếm các nguồn nhập khẩu thịt heo ở các nước khác.
Cùng với đó, các địa phương có những chính sách cụ thể hỗ trợ người dân tái đàn, kiểm soát tốt dịch bệnh bảo đảm nguồn cung để kéo giá thịt heo xuống mức hợp lí.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tăng nhẹ, với mức 2.000 đồng lên 92.000 đồng/kg tại Hưng yến, Thái Bình. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 91.000 đồng/kg tại Ninh Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 91.000 - 92.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng theo chiều cả nước. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Quảng Trị, Quảng Nam. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 86.000 - 88.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng nhẹ trên diện rộng. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Long An, Cần Thơ, Bến Tre, Hậu Giang. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Bình Phước, An Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 21/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 90.000-92.000 | 2.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-92.000 | 2.000 |
Nam Định | 89.000-90.000 | 1.000 |
Ninh Bình | 90.000-91.000 | 1.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | 1.000 |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 84.000-85.000 | 2.000 |
TT-Huế | 84.000-85.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | 2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | 2.000 |
Bình Thuận | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 86.000-87.000 | 3.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | 1.000 |
Bình Dương | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Phưc | 84.000-85.000 | 2.000 |
BR-VT | 84.000-85.000 | 2.000 |
Long An | 88.000-90.000 | 2.000 |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 89.000-90.000 | 2.000 |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 88.000-90.000 | 2.000 |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | 2.000 |
Cà Mau | 87.000-88.000 | .2000 |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | 1.000 |
An Giang | 84.000-85.000 | 1.000 |
Kiêng Giang | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | 1.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp