Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi dự báo giảm tiếp trong phiên cuối tuần

Giá cả hàng hóa

05/12/2020 15:26

Dự báo, giá heo hơi theo xu hướng giảm vào ngày mai (6/12), khu vực phía Nam giảm mạnh nhất là 3.000 đồng/kg.

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 5/12, trên cả 3 miền tiếp tục giảm 1.000 - 3.000 đồng/kg so với hôm qua. Hiện giá heo hơi được thu mua trong khoảng 65.000 - 71.000 đồng/kg.

Tuy nhiên, giá thịt heo mảnh tại các chợ và một số siêu thị chỉ giảm nhỏ giọt, giá vẫn phổ biến 120.000 - 160.000 đồng/kg, có loại trên 200.000 đồng/kg. Thịt nạc vai 150.000 đồng/kg, chân giò 120.000 đồng/kg, ba chỉ 150.000 đồng/kg, sườn 160.000 đồng/kg,...

Dự báo giá heo hơi ngày mai 6/11

Khu vực phía Bắc: Giá heo hơi tiếp tục xu hướng giảm trên diện rộng. Tại Thái Bình, giá giảm 2.000 đồng xuống 67.000 đồng/kg. Tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai, giá heo hơi ngày mai khả năng giảm nhẹ 1.000 đồng, còn 66.000 đồng/kg

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi quanh mức 65.000 - 67.000 đồng/kg.  

Khu vực miền Trung và Tây nguyên: Giá heo hơi dự báo giảm 2.000 đồng, xuống mức 67.000 đồng/kg tại Quảng Nam, Quảng Trị, Ninh Thuận. Giảm 1.000 đồng/kg xuống mức 69.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Ngãi.

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động ở mức 66.000 - 71.000 đồng/kg.

Khu vực phía Nam: Giá heo hơi dự báo theo chiều cả nước. Theo đó, tại An Giang, giá heo hơi giảm 3.000 đồng xuống mức 68.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai, Bình Phước, Vũng Tàu, giá heo hơi khả năng rớt xuống mức 69.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg.

Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 69.000 - 71.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 6/12/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 64.000-65.000 -1.000
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 64.000-65.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 -2.000
Hưng Yên 63.000-64.000 -2.000
Nam Định 63.000-64.000 -2.000
Ninh Bình 64.000-65.000 -1.000
Hải Phòng 64.000-65.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Lào Cai 64.000-65.000 -1.000
Tuyên Quang 65.000-66.000 -1.000
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 63.000-64.000 -4.000
Bắc Giang 66.000-67.000 -2.000
Vĩnh Phúc 64.000 - 65.000 -3.000
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 68.000-69.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-69.000 -1.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 -1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 68.000-69.000 Giữ nguyên
TT-Huế 68.000-69.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 69.000-70.000 -2.000
Quảng Ngãi 70.000-71.000 -3.000
Bình Định 69.000-70.000 -3.000
Phú Yên 67.000-68.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 69.000-70.000 -1.000
Khánh Hòa 70.000-71.000 -1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 -3.000
Đắk Lắk 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 68.000-69.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 -2.000
Gia Lai 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 70.000-71.000 -1.000
TP.HCM 69.000-70.000 -1.000
Bình Dương 70.000-71.000 -1.000
Bình Phước 70.000-71.000 Giữ nguyên
BR-VT 69.000-70.000 Giữ nguyên
Long An 68.000-69.000 -2.000
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  69.000-70.000 Giữ nguyên
Bến Tre 70.000-71.000 -2.000
Trà Vinh 70.000-71.000 -2.000
Cần Thơ 69.000-70.000 -3.000
Hậu Giang 70.000-71.000 -1.000
Cà Mau 70.000-71.000 -3.000
Vĩnh Long 68.000-69.000 Giữ nguyên
An Giang 68.000-69.000 -3.000
Kiên Giang 70.000-71.000 -1.000
Sóc Trăng 70.000-71.000 -2.000
Đồng Tháp 70.000-71.000 -1.000
Tây Ninh 68.000-69.000 Giữ nguyên
PHƯƠNG PHƯƠNG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement