Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi đồng loạt giảm ngày cuối tuần

Giá cả hàng hóa

24/10/2020 15:45

Dự báo giá heo hơi ngày 25/10 giảm trên diện rộng từ 1.000-3.000 đồng/kg, nhờ dịch tả heo châu Phi ở nước ta về cơ bản đã được kiểm soát.

Giá heo hơi hôm nay 24/10 ghi nhận tiếp tục tăng nhẹ so với hôm qua. Hiện giá heo hơi trên cả nước được thu mua trong khoảng 60.000 - 77.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai (25/10): Giảm nhẹ, Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 64.000 đồng/kg heo hơi tại Bắc Giang, Yên Bái, Tuyên Quang. Thấp hơn, xuống còn 63.000 đồng/kg tại Nam Định, tức giảm 1.000 đồng/kg heo hơi. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 65.000 - 66.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai (25/10): Hạ nhiệt. Các tỉnh gồm Khánh Hoà, Ninh Thuận khả năng giảm 2.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg heo hơi. Giá heo hơi giảm 1.000 đồng xuống còn 69.000 đồng/kg tại Bình Thuận, Bình Định. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 71.000 - 72.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai (25/10): Tiếp tục giảm. Khả năng giá heo hơi giảm 2.000 đồng xuống còn 71.000 đồng/kg tại Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang. Giá heo hơi giảm 2.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg tại TP.HCM, Bình Dương, Vũng Tàu.

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 72.000 - 73.000 đồng/kg.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNN), dịch tả heo châu Phi ở nước ta về cơ bản đã được kiểm soát, đàn heo cả nước cả nước dần khôi phục. Hiện tại, cả nước có 290 xã thuộc 94 huyện của 28 tỉnh, thành phố có dịch chưa qua 21 ngày. 

Tốc độ tái đàn, tăng đàn tại các địa phương đang rất tốt, đặc biệt là ở khối doanh nghiệp chăn nuôi khi đàn heo của họ tăng tới 143%. Tổng số heo tăng khoảng 3,6% so với cùng thời điểm năm 2019, sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng 9 tháng ước đạt hơn 2.483 tấn, riêng quý III/2020 ước đạt 846.200 tấn, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

VSố lượng thịt nhập khẩu (cả heo sống và thịt heo đông lạnh) đến nay tương đương 156.000 tấn, chiếm 4,3% so với sản lượng nhu cầu 3,8 triệu tấn thịt/năm.

Để ngăn ngừa dịch tả heo châu Phi tái phát, nhiều tỉnh trên cả nước đang tập trung chỉ đạo, tổ chức quản lý chặt chẽ công tác tái đàn, tăng đàn heo hơi, nhân giống, cung ứng heo giống, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 25/10/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 65.000-66.000 Giữ nguyên
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 63.000-64.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 -2.000
Hà Nam 60.000-61.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 65.000-66.000 Giữ nguyên
Nam Định 64.000-65.000 -.1.000
Ninh Bình 64.000-65.000 -1.000
Hải Phòng 65.000-67.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 66.000-67.000 Giữ nguyên
Lào Cai 65.000-66.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 64.000-65.000 -2.000
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-67.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 64.000-65.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 64.000-65.000 -2.000
Vĩnh Phúc 64.000-67.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 72.000-73.000 Giữ nguyên
Nghệ An 73.000-74.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 70.000-71.000 -2.000
Quảng Trị 72.000-73.000 Giữ nguyên
TT-Huế 72.000-73.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 70.000-71.000 -2.000
Quảng Ngãi 72.000-73.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 -1.000
Phú Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 70.000-71.000 -2.000
Khánh Hòa 70.000-71.000 -2.000
Bình Thuận 69.000-70.000 -.1.000
Đắk Lắk 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 73.000-74.000 Giữ nguyên
Gia Lai 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 73.000-74.000 Giữ nguyên
TP.HCM 70.000-71.000 -2.000
Bình Dương 70.000-71.000 -2.000
Bình Phước 70.000-71.000 -2.000
BR-VT 72.000-73.000 Giữ nguyên
Long An 76.000-77.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 70.000-71.000 -1.000
Bạc Liêu  70.000-72.000 Giữ nguyên
Bến Tre 73.000-74.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 72.000-73.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 73.000-74.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 -2.000
Cà Mau 70.000-71.000 -1.000
Vĩnh Long 72.000-73.000 Giữ nguyên
An Giang 71.000-72.000 -2.000
Kiên Giang 71.000-73.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 70.000-71.000 -2.000
Tây Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên
PHƯƠNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement