10/01/2021 15:50
Giá heo hơi đạt 85.000 đồng/kg trong tuần tới?
Nhu cầu tiêu thụ thịt heo trong những ngày cận Tết nguyên đán tăng mạnh, cộng với nguồn cung có dấu hiệu khan hiếm, khả năng đẩy giá heo hơi chạm mức 85.000 đồng/kg trong tuần tới.
Cụ thể, ở khu vực miền Bắc, giá heo hơi tăng nhẹ 1.000 - 3.000 đồng/kg so với tuần trước, dao động trong khoảng 79.000 - 82.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, giá heo hơi tăng 2.000 - 4.000 đồng/kg so với tuần trước, dao động trong khoảng 76.000 - 80.000 đồng/kg.
Tại thị trường miền Nam, giá heo hơi điều chỉnh tăng 1.000 - 5.000 đồng/kg so với tuần trước, được thu mua trong khoảng 74.000 - 80.000 đồng/kg.
Như vậy, chỉ còn hơn 1 tháng nữa đến Tết Nguyên đán, giá heo hơi trên thị trường đang tăng chưa thấy dấu hiệu dừng.
Ông Lê Văn Tiển, Phó Giám đốc Công ty TNHH Quản lý và Kinh doanh chợ đầu mối nông sản thực phẩm Hóc Môn, cho biết diễn biến giá thịt heo tăng trong những ngày gần đây đã được dự báo trước. Nguyên nhân là do nguồn cung heo hơi trên thị trường có dấu hiệu khan hiếm trong khi nguồn nhập khẩu heo sống từ Thái Lan về hạn chế.
Tại các chợ truyền thống, giá bán lẻ thịt heo đã tăng nhẹ dù sức mua vẫn còn thấp. Riêng tại các điểm kinh bán thịt heo trong chương trình bình ổn thị trường TP.HCM (các siêu thị, cửa hàng Vissan, cửa hàng Agrifood,…) vẫn bán thịt heo theo mức giá được TP phê duyệt từ ngày 29/10/2020.
Cụ thể, thịt heo đùi 145.000 đồng/kg, thịt vai 145.000 đồng/kg, thịt cốt lết 140.000 đồng/kg, chân giò 129.000 đồng/kg, thịt nách 127.000 đồng/kg, thịt nạc vai, đùi 175.000 đồng/kg, xương đuôi heo 103.000 đồng/kg, xương bộ heo 77.000 đồng/kg.
Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam dự báo, giá heo hơi đến Tết có thể tăng thêm ít nhất 5.000 đồng/kg, lên mức cao nhất 85.000 đồng/kg, do thị trường dịp tết luôn khan hàng.
Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến nhìn nhận thời gian gần đây giá heo hơi trên thị trường có xu hướng nhích lên do nhu cầu tăng dịp tết, cùng với dịch tả heo châu Phi tái phát ở một số địa phương.
Tuy nhiên, hiện tổng đàn heo cả nước đã đạt trên 26 triệu con và đàn nái đã phục hồi đạt 3 triệu con nên quý I/2021 sản lượng thịt heo sẽ tiếp tục tăng. “Vì vậy, áp lực với mặt hàng thịt heo tuy vẫn còn nhưng không quá lớn như đầu năm 2020”, Thứ trưởng Tiến nhận định.
Nhiều công ty cũng khẳng định hiện nay nguồn cung thịt heo khá dồi dào nhờ các trang trại tái đàn và tăng đàn, cộng thêm nguồn thịt đông lạnh nhập khẩu từ các nước gia tăng. Ông Nguyễn Phúc Khoa, Phó Tổng giám đốc Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (Satra), mới đây cam kết sẽ giữ giá thịt heo bình ổn trong dịp tết.
Dù dịch tả heo châu Phi đã cơ bản được kiểm soát, tuy nhiên Bộ NN&PTNT đánh giá, nguy cơ dịch bệnh tái phát và lây lan diện rộng trong thời gian tới vẫn là rất cao, do chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn, nhưng việc đảm bảo các yêu cầu chăn nuôi an toàn sinh học chưa thực sự tốt cũng sẽ là nguyên nhân tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch.
Ngoài ra, việc buôn bán, vận chuyển heo, sản phẩm heo gia tăng phục vụ nhu cầu cuối năm cũng như thời tiết đang trong giai đoạn giao mùa, diễn biến phức tạp, cực đoan là những điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh (đang tồn tại trong môi trường và trên một số đàn vật nuôi) có thể gây bùng phát dịch tả heo châu Phi...
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 11/1/2021 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 79.000-80.000 | 1.000 |
Hải Dương | 74.000-75.000 | 1.000 |
Thái Bình | 76.000-77.000 | 1.000 |
Bắc Ninh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 77.000-78.000 | 1.000 |
Hưng Yên | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 75.000-76.000 | 1.000 |
Ninh Bình | 76.000-77.000 | 3.000 |
Hải Phòng | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 74.000-75.000 | 1.000 |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | 1.000 |
Cao Bằng | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 76.000-77.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 76.000-77.000 | 2.000 |
Vĩnh Phúc | 73.000-74.000 | 1.000 |
Lạng Sơn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 75.000-76.000 | 2.000 |
Thanh Hóa | 70.000-71.000 | 2.000 |
Nghệ An | 74.000-75.000 | 1.000 |
Hà Tĩnh | 74.000-75.000 | 1.000 |
Quảng Bình | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 71.000-72.000 | 2.000 |
TT-Huế | 74.000-75.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 73.000-74.000 | 1.000 |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | 1.000 |
Bình Định | 72.000-73.000 | 1.000 |
Phú Yên | 73.000-74.000 | 2.000 |
Ninh Thuận | 72.000-73.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 71.000-72.000 | 1.000 |
Bình Thuận | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 72.000-74.000 | 4.000 |
TP.HCM | 73.000-74.000 | 3.000 |
Bình Dương | 73.000-74.000 | 3.000 |
Bình Phước | 73.000-74.000 | 3.000 |
BR-VT | 74.000-75.000 | 2.000 |
Long An | 74.000-75.000 | 2.000 |
Tiền Giang | 72.000-73.000 | 1.000 |
Bạc Liêu | 72.000-73.000 | !.000 |
Bến Tre | 73.000-74.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 72.000-73.000 | 1.000 |
Cần Thơ | 74.000-75.000 | 1.000 |
Hậu Giang | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 73.000-74.000 | 2.000 |
An Giang | 74.000-75.000 | 2.000 |
Kiên Giang | 72.000-73.999 | 1.000 |
Sóc Trăng | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 74.000-75.000 | 2.000 |
Tây Ninh | 71.000-72.000 | 1.000 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp